
02 trường hợp không được công chứng điện tử trực tuyến theo Nghị định 104 (Hình từ Internet)
02 trường hợp không được công chứng điện tử trực tuyến
Theo Điều 48 Nghị định 104/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025, công chứng điện tử trực tuyến được áp dụng với các giao dịch dân sự, trừ 02 trường hợp sau:
(1) Công chứng di chúc
(2) Công chứng giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác.
Như vậy, 02 trường hợp không được công chứng điện tử trực tuyến là di chúc và giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác.
Quy trình công chứng điện tử trực tuyến từ 01/7/2025
Theo Điều 53 Nghị định 104/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025, quy trình công chứng điện tử trực tuyến như sau:
(i) Người yêu cầu công chứng và công chứng viên thực hiện công việc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Luật Công chứng 2024.
(ii) Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng quy định tại Điều 44 của Luật Công chứng 2024 tiến hành khởi tạo giao dịch công chứng điện tử trực tuyến gồm tài khoản của các công chứng viên và tài khoản của những người tham gia giao dịch công chứng (nếu có), thiết lập cầu truyền hình trực tuyến giữa các công chứng viên tại các điểm cầu.
(iii) Công chứng viên khởi tạo giao dịch tải lên nền tảng công chứng điện tử văn bản giao dịch đã được soạn thảo ở dạng thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giao dịch đã được ký số bởi người có thẩm quyền giao kết giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng 2024.
(iv) Người yêu cầu công chứng tự đọc lại văn bản giao dịch trên nền tảng công chứng điện tử hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chúng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
(v) Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 7 Điều 42 của Luật Công chứng 2024 để công chứng viên đối chiếu.
Công chứng viên kiểm tra giấy tờ do người yêu cầu công chúng xuất trình, đối chiếu thông tin giấy tờ với cơ sở dữ liệu (nếu có). Sau khi đối chiếu, nếu giấy tờ bảo đảm tính xác thực, công chứng viên chuyển đổi toàn bộ giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình thành thông điệp dữ liệu và tải lên nền tảng công chứng điện tử để các công chứng viên, người tham gia giao dịch tại các điểm cầu cùng đối chiếu.
(vi) Công chứng viên nhận diện, xác thực nhân thân người tham gia giao dịch và tính hợp pháp, xác thực của giao dịch, sau đó chứng kiến người tham gia giao dịch ký số vào văn bản giao dịch.
(vii) Công chứng viên tại các điểm cầu kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số mà người tham gia giao dịch đã ký trước sự chứng kiến của mình, ký xác nhận vào văn bản giao dịch bằng chữ ký số. Công chứng viên đã khởi tạo giao dịch công chứng điện tử kiểm tra tính hợp lệ đối với chữ ký số của toàn bộ người tham gia giao dịch và công chứng viên tại các điểm cầu đã ký, sau đó ký số, gắn dấu thời gian vào lời chúng.
(viii) Tổ chức hành nghề công chứng nơi khởi tạo giao dịch ghi số văn bản công chứng, ký số, gắn dấu thời gian; thu phí công chứng, thu giá dịch vụ và các chỉ phí khác có liên quan; gửi văn bản công chứng điện tử cho người yêu cầu công chúng theo địa chỉ email hoặc phương thức lưu trữ mà người yêu cầu công chúng đăng ký.
(ix) Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện vào sổ công chứng, lập và lưu trữ hồ sơ công chúng điện tử, chia sẻ quyền truy cập văn bản công chúng cho công chứng viên và tổ chức hành nghề công chúng ở các điểm cầu còn lại đã tham gia chứng nhận giao dịch.
Xem thêm tại Nghị định 104/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025.
Lê Quang Nhật Minh
40
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN