Chính thức cho phép văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân từ 01/7/2025

Đã có Nghị định 104, theo đó từ ngày 01/7/2025 quy định về việc cho phép văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

Chính thức cho phép văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân từ 01/7/2025 (Hình ảnh từ Internet)

Chính thức cho phép văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân từ 01/7/2025 (Hình ảnh từ Internet)

Ngày 15/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.

Chính thức cho phép văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân từ 01/7/2025

Cụ thể, tại Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP chính thức cho phép văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân như sau:

- Căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Công chứng 2024 và quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành danh mục địa bàn cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi là Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân) của địa phương mình.

- Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh (sau đây gọi là Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh). Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh không được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

- Việc chuyển đổi Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi là Văn phòng công chứng được chuyển đổi) thành Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh (sau đây gọi là Văn phòng công chứng chuyển đổi) phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Văn phòng công chứng được chuyển đổi không thuộc trường hợp tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, thu hồi giấy đăng ký hoạt động tại thời điểm đề nghị chuyển đổi;

+ Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi cam kết bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn, trừ trường hợp các thành viên hợp danh dự kiến của Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận khác;

+ Các thành viên hợp danh dự kiến của Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận bằng văn bản về việc tiếp tục thực hiện các yêu cầu công chứng đang được giải quyết; các giao dịch khác đang thực hiện hoặc chưa chấm dứt, hủy bỏ; tiếp nhận và sử dụng người lao động hiện có của Văn phòng công chứng được chuyển đổi;

+ Văn phòng công chứng chuyển đổi có địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn cấp xã với Văn phòng công chứng được chuyển đổi.

- Hồ sơ đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng quy định tại khoản Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP bao gồm các giấy tờ sau đây:

+ Đơn đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện chuyển đổi quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP;

+ Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên hợp danh dự kiến của Văn phòng công chứng chuyển đổi; giấy tờ chứng minh đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên đối với công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng chuyển đổi;

+ Dự thảo Điều lệ của Văn phòng công chứng chuyển đổi;

+ Văn bản cam kết, thỏa thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP. Giấy tờ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

- Công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng được chuyển đổi đăng ký hoạt động.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, đề nghị Ủy ban nhân cấp tỉnh cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. 

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp và hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

- Việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cung cấp thông tin, đăng báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng chuyển đổi thực hiện theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định 104/2025/NĐ-CP.

- Văn phòng công chứng chuyển đổi được hoạt động và kế thừa các quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng được chuyển đổi kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày Văn phòng công chứng chuyển đổi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, trừ trường hợp các công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận khác.

Như vậy, từ ngày 01/7/2025, chính thức cho phép văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

* Lưu ý: Việc thực hiện tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Xem thêm Cho phép bán Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân từ 01/7/2025.

22

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác