Thông báo nâng cấp phần mềm HTKK 5.3.4 không bắt buộc nhập CCCD của người phụ thuộc

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung thông báo nâng cấp phần mềm HTKK 5.3.4 không bắt buộc nhập CCCD của người phụ thuộc
>> Mở rộng đối tượng áp dụng trong quản lý, sử dụng hóa đơn từ 01/6/2025
>> Công văn 260: Yêu cầu Chi cục Thuế khu vực công khai danh sách công chức hỗ trợ người nộp thuế

Thông báo nâng cấp phần mềm HTKK 5.3.4 không bắt buộc nhập CCCD của người phụ thuộc

Thông báo nâng cấp phần mềm HTKK 5.3.4 không bắt buộc nhập CCCD của người phụ thuộc (Hình từ internet)

Thông báo nâng cấp phần mềm HTKK 5.3.4 không bắt buộc nhập CCCD của người phụ thuộc

Cục Thuế vừa thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.3.4 cập nhật yêu cầu phát sinh trên Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (05/QTT-TNCN) (TT80/2021), cụ thể như sau:

- Cập nhật ràng buộc “Loại giấy tờ” “Số giấy tờ” trên Phụ lục 05-3/QTT-TNCN như sau:

+ Nếu nhập chỉ tiêu [11] MST của người phụ thuộc thì không bắt buộc nhập chỉ tiêu [12] “Loại giấy tờ” và chỉ tiêu [13] “Số giấy tờ”

+ Nếu để trống chỉ tiêu [11] MST của người phụ thuộc thì bắt buộc nhập chỉ tiêu [12] “Loại giấy tờ” và chỉ tiêu [13] “Số giấy tờ”

Bắt đầu từ ngày 25/03/2025, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 5.3.4 thay cho các phiên bản trước đây.

Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.

Dưới đây là phần mềm HTKK mới nhất:

 

Nguyên tắc đăng ký người phụ thuộc

Các nguyên tắc đăng ký người phụ thuộc theo mục c.2 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Những người được tính là người phụ thuộc

Người phụ thuộc bao gồm:

(i) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(ii) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế chỉ được xem là người phụ thuộc nếu đáp ứng được các điều kiện tại mục 3.

(iii) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại mục 3.

(iv) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại mục 3 bao gồm:

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

(Điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

 

461

tin noi bat

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Tin mới
Các tin khác