Sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và xe máy từ ngày 01/7/2025

Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 67 sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và xe máy từ ngày 01/7/2025.

Sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và xe máy từ ngày 01/7/2025

Sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và xe máy từ ngày 01/7/2025 (Hình từ internet)

Thông tư 67/2025/TT-BTC

Sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và xe máy từ ngày 01/7/2025

Ngày 01/7/2025, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 67/2025/TT-BTC sửa đổi một số điều của Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ.

Trong đó, căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 67/2025/TT-BTC có sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và xe máy như sau:

- Ô tô, xe máy (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng): giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Bàng giá) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi tại Điều 1 Nghị định 175/2025/NĐ-CP).

+ Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy mới theo kiểu loại xe (trừ xe tải, xe khách), trong đó kiểu loại xe được xác định theo các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có tên thương mại); tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đổi với ô tô), thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nguồn gốc sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc các giấy tờ, văn bản của cơ quan có thẩm quyền thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu của kiểu loại xe trên Bảng giá.

Đơn vị tính trong chỉ tiêu thể tích làm việc được quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống.

Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhân hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe.

Cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định 175/2025/NĐ-CP).

+ Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, thông báo cho các cơ quan thuế cơ sở giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế cơ sở tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ. Đồng thời, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định.

Ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá là ô tô, xe máy có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC không trùng với các chỉ tiêu có trong Bảng giá.
>> Xem thêm tại Thông tư 67/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Thông tư 67/2025/TT-BTC

9

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác