
Tổng hợp Nghị định hướng dẫn Luật sửa đổi 08 Luật về tài chính, đầu tư, đấu thầu (Luật 90/2025/QH15) (Hình từ Internet)
Tổng hợp Nghị định hướng dẫn Luật sửa đổi 08 Luật về tài chính, đầu tư, đấu thầu (Luật 90/2025/QH15)
Mới đây, Quốc hội thông qua Luật 90/2025/QH15, sửa đổi 08 về tài chính, đầu tư, đấu thầu gồm: (1) Sửa đổi bổ sung Luật Đấu thầu 2023; (2) Sửa đổi bổ sung Luật PPP 2020; (3) Sửa đổi bổ sung Luật Hải quan 2014; (4) Sửa đổi bổ sung Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; (5) Sửa đổi bổ sung Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; (6) Sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư 2020; (7) Sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư công; (8) Sửa đổi bổ sung Luật Quản lý; sử dụng tài sản công.
Tổng hợp Nghị định hướng dẫn Luật sửa đổi 8 Luật về tài chính, đầu tư, đấu thầu (Luật 90/2025/QH15)
Chính phủ ban hành một số Nghị định hướng dẫn Luật 90/2025/QH15 gồm các Nghị định sau đây:
Nghị định 167/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hải quan
Theo khoản 7 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP hướng dẫn doanh nghiệp được công nhận áp dụng chế độ ưu tiên như sau:
- Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Luật 90/2025/QH15 để nghị áp dụng chế độ ưu tiên: Cơ quan hải quan đánh giá việc đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 10 Nghị định 8/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 167/2025/NĐ-CP
- Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Hải quan được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật 90/2025/QH15 đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên: Cơ quan hải quan đánh giá việc đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Nghị định 8/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 167/2025/NĐ-CP.
Doanh nghiệp được công nhận theo khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Luật 90/2025/QH15 phải duy trì, đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Nghị định 8/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 167/2025/NĐ-CP kể từ ngày được công nhận áp dụng chế độ ưu tiên.
Doanh nghiệp được công nhận theo khoản 2 Điều 42 Luật Hải quan được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Luật 90/2025/QH15 phải duy trì việc được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố thuộc nhóm doanh nghiệp áp dụng chế độ ưu tiên và duy trì, đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Nghị định 8/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 167/2025/NĐ-CP kể từ ngày được công nhận áp dụng chế độ ưu tiên.
Xem thêm bái viết: Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên thủ tục hải quan từ 01/7/2025
Xem chi tiết tại Nghị định 167/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025.
Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng được sửa đổi tại Điều 4 Luật 90/2025/QH15. Trong đó:
- Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
+ Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
+ Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
+ Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế. Khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế xác định theo quy định tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2020/NĐ-CP.
Xem thêm tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
Nghị định 182/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 182/2025/NĐ-CP sửa Điều 24 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, theo đó miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số như sau:
- Hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật 90/2025/QH15.
- Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm a, c và d và việc xác định thời điểm bắt đầu nghiên cứu của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điệu 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật 90/2025/QH15 do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
- Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật 90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
- Thời gian bắt đầu sản xuất, sản xuất thử nghiệm quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi bổ sung tại Luật 90/2025/QH15: người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất, sản xuất thử nghiệm và thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.
Hết thời hạn miễn thuế 05 năm quy định tại điểm c khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi bổ sung tại Luật 90/2025/QH15, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế nhưng không sử dụng hết.
- Hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm b, c và d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật 90/2025/QH15, thực hiện thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo quy định tại Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 182/2025/NĐ-CP.
- Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật 90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và tài liệu khác có liện quan đến hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn (nếu có).
Xem thêm tại Nghị định 182/2025/NĐ-CP.
44
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN