
Những điểm nhấn quan trọng
Về khái niệm cơ sở thường trú
Sửa đổi khái niệm về cơ sở thường trú quy định tại khoản 3
Điều 2 Luật thuế TNDN, theo đó, bỏ cụm từ "mang lại thu nhập" để phù
hợp với các cam kết quốc tế và không làm ảnh hưởng đến quyền đánh thuế của Việt
Nam.
Về thu nhập chịu thuế
Bổ sung vào diện thu nhập chịu thuế đối với: thu nhập từ
chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản; thu nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự
án đầu tư để bao quát những khoản thu nhập mới phát sinh, đồng thời loại khoản
"hoàn nhập dự phòng" khỏi thu nhập khác cho đúng bản chất (hạch toán
giảm chi phí).
Về thu nhập được miễn thuế
Bổ sung vào diện thu nhập miễn thuế đối với các khoản thu
nhập sau đây để phù hợp với thực tiễn, đồng bộ với quy định của các pháp luật
liên quan, như: (i) thu nhập từ sản xuất muối của hợp tác xã (HTX); (ii) thu
nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) khó khăn và ở
địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; (iii) thu nhập của doanh nghiệp
(DN) từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn KT-XH đặc biệt khó
khăn; (iv) thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản; (v) thu nhập từ chuyển
nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của DN được cấp chứng chỉ; (vi) thu nhập
từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của nhà nước của
Ngân hàng phát triển Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo
và các đối tượng chính sách khác của ngân hàng chính sách xã hội, thu nhập của các
quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, thu nhập của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành
lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam; (vii) thu nhập không
chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa (XHH) trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y
tế và các lĩnh vực XHH khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định
của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực XHH
khác; (viii) phần thu nhập hình thành tài sản không chia của HTX được thành lập
và hoạt động theo Luật HTX; (ix) thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh
vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện KT-XH đặc
biệt khó khăn.
Ngoài ra, Luật quy định rõ DN dành riêng cho lao động là
người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV được miễn thuế TNDN là DN
có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người tàn tật, người sau
cai nghiện, người nhiễm HIV và có số lao động bình quân trong năm từ 20 người
trở lên, không bao gồm DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất
động sản.
Về xác định thu nhập tính thuế và chuyển lỗ đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản và một số khoản thu nhập mới phát sinh.
Đồng thời với việc bổ sung vào thu nhập chịu thuế đối với
một số khoản thu nhập, Luật đã bổ sung quy định về xác định thu nhập tính thuế
và chuyển lỗ đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) phải xác định
riêng để kê khai nộp thuế và được bù trừ lãi, lỗ của các hoạt động này với
nhau. Sau khi bù trừ mà vẫn bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp kết thúc kỳ kinh doanh
mà vẫn còn lỗ thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động này của năm tiếp
theo theo quy định chung.
Về khoản chi được trừ và không được trừ
Để phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế, Luật quy định:
(i) bổ sung quy định về điều kiện được tính vào chi phí được trừ phải có chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt; (ii) nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo,
khuyến mại từ 10% lên 15% tổng chi phí, đồng thời loại bỏ một số khoản chi
không mang tính chất quảng cáo, khuyến mại như chiết khấu thanh toán, chi báo
biếu, báo tặng của cơ quan báo chí ra khỏi diện chi phí khống chế; (iii) bổ
sung vào diện khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ đối với khoản tài trợ
theo chương trình của Nhà nước đối với các địa phương thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; (iv) bổ sung quy định về khoản chi
đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ mang tính an sinh xã hội là khoản
chi được trừ; (v) bổ sung nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của một số lĩnh
vực đặc thù (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số...); (vi) bỏ quy định về khoản
chi không được trừ đối với phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
năng lượng, hàng hóa do DN tự xây dựng và thông báo với cơ quan thuế.
Về thuế suất
Luật thuế TNDN hiện hành quy định mức thuế suất phổ thông là
25%. Để thực hiện Chiến lược cải cách thuế đến năm 2020 là giảm dần mức động
viên, Luật quy định từ 01/01/2014 áp dụng mức thuế suất phổ thông là 22%; DN có
tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất phổ thông 20% kể
từ 01/7/2013. Từ ngày 01/01/2016, mức thuế suất phổ thông là 20% và mức thuế
suất ưu đãi 20% được điều chỉnh giảm xuống còn 17%.
Về ưu đãi thuế
a) Đối tượng ưu đãi thuế: Luật thuế TNDN hiện hành quy định
đối tượng được hưởng ưu đãi thuế là "DN thành lập mới từ dự án đầu
tư" (ưu đãi theo pháp nhân). Để đảm bảo sự nhất quán với Luật Đầu tư, Luật
Thuế TNDN sửa đổi quy định đối tượng hưởng ưu đãi thuế là DN và căn cứ áp dụng
ưu đãi thuế theo dự án đầu tư của DN. Theo đó, phạm vi ưu đãi đối với đầu tư
mới sẽ rộng hơn so với Luật hiện hành.
b) Lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi thuế: Luật thuế TNDN
hiện hành quy định ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi thuế suất và thời gian: Để phù
hợp với thực tế, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội những năm tới, Luật bổ sung thêm
lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi. Cụ thể:
Thứ nhất: Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm,
miễn thuế tối đa trong 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa 9 năm tiếp
theo đối với:
- Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới theo quy
định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo DN công nghệ cao;
đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được
ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây
dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao; sản xuất vật liệu composit, các
loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm...
- Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án
khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Dự án có quy mô vốn
đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng hoặc tối thiểu 300 triệu USD, thực hiện giải
ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối
thiểu đạt 10.000 tỷ đồng/ năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu; Dự án
có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng hoặc tối thiểu 300 triệu USD, thực
hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên
3.000 lao động.
- DN công nghệ cao, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Thứ hai: Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 10% đối với các khoản
thu nhập sau:
- Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà
ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định Điều 53
Luật nhà ở năm 2005;
- Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in (kể cả
quảng cáo trên báo in) theo quy định của Luật báo chí; Thu nhập của cơ quan
xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
- Thu nhập của DN từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi
trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống
cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối của
HTX thuộc diện miễn thuế; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản
nông, thủy sản và thực phẩm;
- Thu nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn khó khăn và địa bàn kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn (đã thuộc diện miễn thuế).
Thứ ba: Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 20% trong 10 năm,
miễn thuế tối đa trong 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa 4 năm tiếp
theo đối với: Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao
cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ
cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản
xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền
thống.
Thứ tư: Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 20% đối với tổ
chức tài chính vi mô (như mức đang áp dụng đối với Quỹ Tín dụng nhân dân TDND).
Thứ năm: Bổ sung quy định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp (KCN):
thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại KCN (trừ KCN nằm trên địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi) được miễn thuế trong 2 năm, giảm 50%
số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
Thứ sáu: Bổ sung quy định DN thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc
lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều
kiện KT-XH khó khăn được giảm 50% số thuế TNDN tính trên phần thu nhập từ
chuyển giao công nghệ (khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung).
c) Quy định rõ lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi trường mà DN được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trên
phần thu nhập từ thực hiện hoạt động XHH là lĩnh vực XHH.

Ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng
Luật bổ sung quy định miễn thuế, giảm thuế đối với đầu tư mở
rộng (ĐTMR), trong đó quy định rõ phạm vi ưu đãi, mức ưu đãi, tiêu chí ĐTMR để
được ưu đãi thuế (dự án ĐTMR thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế và đáp ứng một
trong ba tiêu chí: (i) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư
hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án ĐTMR
thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật này hoặc từ 10 tỷ
đồng đối với các dự án ĐTMR thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế TNDN;
(ii) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng
nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư; (iii) Công suất thiết kế tăng thêm
tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư).
Bên cạnh đó, Luật sửa đổi, bổ sung đã bổ sung quy định không
áp dụng ưu đãi thuế theo diện dự án đầu tư mới đối với trường hợp chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức DN, chuyển đổi sở hữu… Đồng thời để
bao quát được các trường hợp phát sinh trong thực tiễn giao Chính phủ quy định
các trường hợp dự án đầu tư mới của DN nhưng không được ưu đãi thuế (Nghị định
124/2008/NĐ-CP đã quy định nội dung này).
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và giải quyết triệt để vướng
mắc của DN về vấn đề ưu đãi thuế đối với thu nhập khác, khoản 12 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung đã quy định rõ về một số khoản thu nhập khác không được hưởng
ưu đãi thuế. Luật sửa đổi, bổ sung đã bổ sung quy định trường hợp không hạch toán
riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được
xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu
đãi thuế trên tổng doanh thu của DN; đồng thời bổ sung quy định rõ trường hợp trong
cùng một thời gian, nếu DN được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với
cùng một khoản thu nhập thì DN được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi
nhất (Luật hoá quy định tại Nghị định 122/2011/NĐ-CP của Chính phủ).
Theo Tạp chí tài chính
20,847