Luật
sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bà
Hoa như sau:
Theo Khoản 2, Điều 12 Nghị
định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, thì tai nạn
xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi
làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở được coi là tai nạn lao động.
Khoản
2, Điều 5 Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 2/2/2015 của Bộ Lao động- Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người
sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
quy định: Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc
hoặc từ nơi làm việc về nơi ở tại địa điểm và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của
người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không
xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động vẫn phải trợ cấp
cho người lao động theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Trợ cấp do người sử dụng lao động chi trả
Theo điểm b, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4
Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH, tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ
nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian
hợp lý (căn cứ theo hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc giấy
xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận của công an khu vực tại
nơi xảy ra tai nạn), làm người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở
lên hoặc bị chết thì được trợ cấp. Mức
trợ cấp như sau:
- Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương đối với
người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn
lao động;
- Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối
với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng
lao động từ 11% đến 80% thì tra bảng theo mức bồi thường tại Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này hoặc tính theo công thức dưới đây:
Ttc = Tbt x 0,4
Trong đó:
- Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy
giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).
Chế độ tai nạn lao động do BHXH chi trả
Hiện nay, theo quy định tại điểm
c, khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Luật BHXH năm 2006 (có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2015), người
lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn trên tuyến đường đi
và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian, tuyến đường hợp lý và
người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn đó gây
ra.
Mức trợ cấp một lần được quy định tại
khoản 2, Điều 42 Luật này như sau:
- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được
hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung (nay gọi là tiền lương cơ sở), sau đó cứ
suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.
- Ngoài mức trợ cấp quy định nêu trên,
còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ 1 năm trở
xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính
thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc để điều trị.
Theo Điều 43 Luật BHXH năm 2006, trường
hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng
trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng như sau:
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được
hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được
hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung.
- Ngoài mức trợ cấp quy định nêu trên, hằng
tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một
năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính
thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc để điều trị.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội
Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ
8,682
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN