Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn Công ty như sau:
Thời
gian làm căn cứ tính trả trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại khoản
3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ thì thời gian làm
việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực
tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được
người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Trong đó, thời gian người lao động đã
làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm cả thời gian người lao động
nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật
BHXH. Thời gian người lao động đã tham gia BHTN bao gồm: Thời gian người sử
dụng lao động đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng
lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền
tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật. Thời gian làm việc để
tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ
thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở
lên được tính bằng 1 năm làm việc.
Như vậy, trường hợp người lao động chấm
dứt hợp đồng lao động mà có thời gian không tham gia BHTN do nghỉ ốm hoặc nghỉ
hưởng chế độ thai sản từ đủ 1 tháng trở lên thì công ty có trách nhiệm chi trả
trợ cấp thôi việc cho người lao động đối với thời gian nêu trên.
Về
tham gia BHTN đối với thời gian thử việc
Theo quy định tại Luật BHXH (2006, 2014)
thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên (từ ngày 1/1/2018 là hợp đồng
lao động từ đủ 1 tháng trở lên) thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Theo quy định tại Điều 26, Điều 27 của Bộ
luật Lao động thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về
việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả
thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Hợp đồng
thử việc phải có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản
1 Điều 23 của Bộ luật này, không bao gồm nội dung về BHXH và BHYT.
Căn cứ quy định trên thì thời gian thử
việc theo hợp đồng thử việc, người lao động không thuộc đối tượng tham gia
BHXH.
Về việc chi trả tiền đóng BHXH, BHYT
cùng lúc với kỳ trả lương
Theo quy định của pháp luật về BHXH thì
việc tham gia BHXH thực hiện theo tháng, không quy định tham gia theo ngày. Tại
khoản 3 Điều 85 của Luật BHXH năm 2014 quy định người lao động không làm việc
và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không
đóng BHXH tháng đó.
Theo khoản 3 Điều 186 của Bộ luật Lao động
thì đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN thì ngoài việc
trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm
cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động
tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN và tiền nghỉ phép hằng năm
theo quy định.
Về tiền lương tính trả tiền làm thêm giờ,
tiền nghỉ lễ, nghỉ phép
Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 của Bộ
luật Lao động thì tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức
lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Vì vậy, tiền lương làm căn cứ để trả các
chế độ cho người lao động như làm thêm giờ, tiền nghỉ phép, nghỉ lễ là tiền
lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản
bổ sung khác.
18,287
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN