
Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay đổi thu thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng? (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 17/7/2025, Bộ Tài chính đã công bố dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân.
 |
Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân |
Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay đổi thu thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng?
* Đối với cá nhân cư trú:
Theo đó, tại Điều 19 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 10%.
- Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với thu nhập từ nhận thừa kế là thời điểm người nộp thuế nhận được thừa kế;
+ Đối với thu nhập từ nhận quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.
Hiện hành, căn cứ Điều 18 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng như sau:
- Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
+ Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
+ Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
|
* Đối với cá nhân không cư trú:
Tại Điều 27 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng, thừa kế, quà tặng tại Việt Nam nhân với thuế suất 10%.
Hiện hành, căn cứ Điều 31 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng như sau:
- Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.
- Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
|
* Đề xuất mở rộng phạm vi thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Cụ thể, tại khoản 9 Điều 3 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân đề xuất thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và một số tài sản khác do Chính phủ quy định (trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 dự thảo Luật).
Hiện hành, căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 200 thì thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
|
Như vậy, theo dự thảo Luật thuế thu nhập cá nhân (thay thế) đã đề xuất mở rộng phạm vi thu nhập thuế từ nhận thừa kế, quà tặng. với một số tài sản khác do Chính phủ quy định.
Theo đó, tại dự thảo Luật đã quy định chi tiết hơn về việc tính thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng với cá nhân cư trú.
* Lưu ý: Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Hướng dẫn xác định thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng năm 2025
Cụ thể, việc xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ thừa kế, quà tặng được quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
* Đối với cá nhân cư trú:
Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất như sau:
(1) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
- Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
+ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
- Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
- Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
+ Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
+ Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.
(2) Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
(3) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
(4) Cách tính số thuế phải nộp
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
* Đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ vào Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Theo đó:
(1) Thu nhập tính thuế: Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC), cụ thể:
Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định như sau:
- Chứng khoán: Giá trị vượt quá 10 triệu đồng của các mã chứng khoán nhận được tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
+ Chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán: Giá trị theo giá tham chiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
+ Chứng khoán không giao dịch trên Sở: Giá trị theo sổ sách kế toán của công ty phát hành.
- Vốn góp trong các tổ chức kinh tế: Giá trị phần vốn góp dựa trên sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước khi đăng ký quyền sở hữu.
- Bất động sản:
+ Quyền sử dụng đất: Giá trị theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm đăng ký.
+ Nhà và công trình kiến trúc: Giá trị theo quy định về phân loại giá trị nhà và tiêu chuẩn xây dựng cơ bản, hoặc giá tính lệ phí trước bạ nếu không xác định được.
- Tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng: Giá trị tài sản theo bảng giá lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Nếu là tài sản nhập khẩu, giá trị tính thuế thu nhập cá nhân là giá lệ phí trước bạ trừ đi thuế nhập khẩu đã nộp.
(2) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
* Lưu ý: Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập được miễn thuế thì thu nhập nhận được từ thừa kế là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa những người sau đây sẽ được miễn thuế:
- Vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nôi, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh, chị, em ruột với nhau.
40