
Mở rộng đối tượng giảm thuế GTGT 2% từ 01/7/2025 đến 31/12/2026 (dự kiến) (Hình từ internet)
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng.
 |
Dự thảo Nghị quyết |
 |
Dự thảo tờ trình |
Mở rộng đối tượng giảm thuế GTGT 2% từ 01/7/2025 đến 31/12/2026 (dự kiến)
Theo Dự thảo Nghị quyết, đã đề xuất giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).
Thời gian áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng 2% quy định nêu trên từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026.
Theo đó, về nguyên tắc đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng, tờ trình nêu rõ:
- Thuế GTGT có các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT (có hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT, có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%, có hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% và có hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%) thì chỉ giảm thuế đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%.
- Trong nhóm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10% thì:
+ Giảm thuế suất thuế GTGT 2% đối với hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, du lịch, tiêu dùng nhằm hỗ trợ tăng sức mua, kích cầu tiêu dùng, du lịch nội địa.
+ Không giảm thuế GTGT đối với hàng hoá là tài nguyên khoáng sản, trừ hàng hoá đặc biệt góp phần quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
+ Không giảm thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ mặt hàng xăng.
Theo nguyên tắc nêu trên, đề xuất giảm thuế suất thuế GTGT 2% như sau:
- Giữ nguyên các hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết 43/2022/QH15.
- Mở rộng đối tượng được giảm thuế suất thuế GTGT 2% đối với một số nhóm hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15 nay đáp ứng nguyên tắc nêu trên gồm:
+ Đối với sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin (như máy giặt, lò vi sóng, dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan, cổng thông tin...), sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (như thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại, nồi hơi...): Đây là những hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho mục đích tiêu dùng trực tiếp của người dân.
+ Đối với than cốc, dầu mỏ tinh chế (như than cốc, nhiên liệu dầu và xăng, dầu mỡ bôi trơn…), sản phẩm hoá chất (như phân bón và hợp chất ni tơ, plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh…), than ở khâu nhập khẩu và than bán ra ở khâu kinh doanh thương mại (than khai thác trong nước đã được giảm theo Nghị quyết 43/2022/QH15): Đây là những hàng hoá dùng trong quá trình sản xuất nguyên liệu đầu vào để phục vụ mục đích sản xuất các hàng hoá tiêu dùng trực tiếp cho người dân.
+ Xăng, dầu: Mặc dù mặt hàng xăng thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB và mặt hàng dầu thuộc danh mục sản phẩm khai khoáng, đây là những mặt hàng quan trọng đối với nhiều ngành sản xuất, kinh doanh cũng như đời sống người dân và giá xăng, dầu nói chung tăng hoặc giảm sẽ tác động trực tiếp đến sản xuất, tiêu dùng trong nước và ổn định kinh tế vĩ mô.
Đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng 6 tháng đầu năm 2025
Theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ nêu trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, mức giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ nêu trên.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng nêu trên.
476