Tra cứu mã 63 tỉnh thành trên thẻ Căn cước công dân (3 số đầu thẻ Căn cước công dân)

Dưới đây là bảng tra cứu mã 63 tỉnh thành trên thẻ Căn cước/Căn cước công dân (3 số đầu thẻ Căn cước/Căn cước công dân là mã tỉnh thành nơi công dân đăng ký khai sinh).

Tra cứu mã 63 tỉnh thành trên thẻ Căn cước công dân

Tra cứu mã 63 tỉnh thành trên thẻ Căn cước công dân (Hình từ internet)

Tra cứu mã 63 tỉnh thành trên thẻ Căn cước/Căn cước công dân

Điều 12 Luật Căn cước 2023 quy định: Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.

Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.

Trong đó, 3 số đầu thẻ Căn cước là mã 63 tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh.

Chi tiết xem tại Bảng tra cứu mã 63 tỉnh thành trên thẻ Căn cước công dân dưới đây:

STT

Tên đơn vị hành chính

1

Hà Nội

001

2

Hà Giang

002

3

Cao Bằng

004

4

Bắc Kạn

006

5

Tuyên Quang

008

6

Lào Cai

010

7

Điện Biên

011

8

Lai Châu

012

9

Sơn La

014

10

Yên Bái

015

11

Hòa Bình

017

12

Thái Nguyên

019

13

Lạng Sơn

020

14

Quảng Ninh

022

15

Bắc Giang

024

16

Phú Thọ

025

17

Vĩnh Phúc

026

18

Bắc Ninh

027

19

Hải Dương

030

20

Hải Phòng

031

21

Hưng Yên

033

22

Thái Bình

034

23

Hà Nam

035

24

Nam Định

036

25

Ninh Bình

037

26

Thanh Hóa

038

27

Nghệ An

040

28

Hà Tĩnh

042

29

Quảng Bình

044

30

Quảng Trị

045

31

Thừa Thiên Huế

046

32

Đà Nẵng

048

33

Quảng Nam

049

34

Quảng Ngãi

051

35

Bình Định

052

36

Phú Yên

054

37

Khánh Hòa

056

38

Ninh Thuận

058

39

Bình Thuận

060

40

Kon Tum

062

41

Gia Lai

064

42

Đắk Lắk

066

43

Đắk Nông

067

44

Lâm Đồng

068

45

Bình Phước

070

46

Tây Ninh

072

47

Bình Dương

074

48

Đồng Nai

075

49

Bà Rịa - Vũng Tàu

077

50

Hồ Chí Minh

079

51

Long An

080

52

Tiền Giang

082

53

Bến Tre

083

54

Trà Vinh

084

55

Vĩnh Long

086

56

Đồng Tháp

087

57

An Giang

089

58

Kiên Giang

091

59

Cần Thơ

092

60

Hậu Giang

093

61

Sóc Trăng

094

62

Bạc Liêu

095

63

Cà Mau

096

Như vậy, khi nhìn vào 3 số đầu của thẻ Căn cước công dân thì có thể dễ dàng biết được tỉnh thành phố nơi người này đăng ký khai sinh.

Ví dụ: 3 số đầu thẻ Căn cước công dân là 079 thì đó là TPHCM, 001 là Hà Nội,…

Quy định về xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam

Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam như sau:

1. Mỗi công dân Việt Nam khi được thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an xác lập 01 số định danh cá nhân duy nhất, không trùng lặp với người khác.

2. Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh

Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để xác lập số định danh cá nhân:

- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

- Ngày, tháng, năm sinh;

- Giới tính;

- Nơi đăng ký khai sinh;

- Nơi sinh;

- Quê quán;

- Dân tộc;

- Quốc tịch;

- Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp (nếu có); trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.

3. Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin đăng ký khai sinh từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, tự động kiểm tra và xác lập số định danh cá nhân và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch. Trường hợp xảy ra sai sót thông tin do Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử cung cấp, việc điều chỉnh thông tin được thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Nghị định này.

4. Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh

- Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

- Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân;

Việc thu thập thông tin của công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài do cơ quan quản lý căn cước thực hiện bằng Phiếu thu thập thông tin dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi Phiếu thu thập thông tin dân cư của công dân có yêu cầu thu thập, cập nhật thông tin cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

- Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

5. Trường hợp người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm chuyển thông tin về việc nhập quốc tịch Việt Nam, thông tin của người đó quy định tại khoản 2 cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân.

6. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam mà được cơ quan có thẩm quyền cho trở lại quốc tịch Việt Nam thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm xác lập, cấp lại số định danh cá nhân đã cấp.

7. Các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân

- Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan;

- Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

- Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước;

- Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật.

8. Việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều này được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng.

9. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 7 Điều này.

Trường hợp công dân yêu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều này thì kê khai và nộp Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại Công an cấp xã nơi cư trú.

10. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân quy định tại khoản 8 Điều này, Công an cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính chính xác của hồ sơ và gửi đề nghị hủy, xác lập lại số định danh của công dân tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thông qua hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

11. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của Công an cấp xã, cơ quan quản lý căn cước, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân. Sau khi đã hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho người khác.

***

Ngoài ra, 03 số đầu trên thẻ Căn cước công dân còn thể hiện mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.

STT

Tên nước

STT

Tên nước

1

Afghanistan

101

100

Litva (Lít-va)

200

2

Ai Cập

102

101

Luxembourg (Lúc-xem-bua)

201

3

Albania

103

102

Macedonia (Mã Cơ Đốn) (Ma-xê-đô-ni-a)

202

4

Algérie (An-giê-ri)

104

103

Madagascar

203

5

Andorra (An-đô-ra)

105

104

Malawi (Ma-la-uy)

204

6

Angola (Ăng-gô-la)

106

105

Malaysia (Mã Lai Tây Á) (Ma-lay-xi-a)

205

7

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

107

106

Maldives (Man-di-vơ)

206

8

Antigua và Barbuda (An-ti-goa và Bác-bu-da)

108

107

Mali

207

9

Áo

109

108

Malta (Man-ta)

208

10

Ả Rập Saudi (Ả Rập Xê-út)

110

109

Maroc

209

11

Argentina

111

110

Quần đảo Marshall

210

12

Armenia (Ác-mê-ni-a)

112

111

Mauritanie (Mô-ri-ta-ni)

211

13

Azerbaijan (A-giéc-bai-gian)

113

112

Mauritius (Mô-ri-xơ)

212

14

Cộng hòa Azerbaijan

114

113

Mexico (Mê-hi-cô)

213

15

Cộng hòa Ấn Độ

115

114

Micronesia (Mi-crô-nê-di)

214

16

Bahamas (Ba-ha-mát)

116

115

Moldova (Môn-đô-va)

215

17

Bahrain (Ba-ranh)

117

116

Monaco (Mô-na-cô)

216

18

Ba Lan

118

117

Mông Cổ

217

19

Bangladesh (Băng-la-đét)

119

118

Montenegro (Môn-tê-nê-grô)

218

20

Barbados (Bác-ba-đốt)

120

119

Mozambique (Mô-dăm-bích)

219

21

Belarus (Bê-la-rút)

121

120

Myanma (Mi-an-ma)

220

22

Belize (Bê-li-xê)

122

121

Namibia (Na-mi-bi-a)

221

23

Benin (Bê-nanh)

123

122

Nam Sudan

222

24

Bhutan (Bu-tan)

124

123

Nam Phi

223

25

Bỉ

125

124

Nauru (Nau-ru)

224

26

Bolivia (Bô-li-vi-a)

126

125

Na Uy

225

27

Bosna và Hercegovina (Bốt-xni-a và Héc-dê-gô-vi-na)

127

126

Nepal (Nê-pan)

226

28

Botswana

128

127

New Zealand (Niu Di-lân) (Tân Tây Lan)

227

29

Bồ Đào Nha

129

128

Nicaragua (Ni-ca-ra-goa)

228

30

Bờ Biển Ngà (Cốt-đi-voa)

130

129

Niger (Ni-giê)

229

31

Brasil (Bra-xin)

131

130

Nigeria (Ni-giê-ri-a)

230

32

Brunei (Bru-nây)

132

131

Nga

231

33

Bulgaria (Bungari)

133

132

Nhật Bản

232

34

Burkina Faso (Buốc-ki-na Pha-xô)

134

133

Oman (Ô-man)

233

35

Burundi

135

134

Pakistan (Pa-kít-xtan)

234

36

Cabo Verde (Cáp Ve)

136

135

Palau (Pa-lau)

235

37

Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất

137

136

Panama (Pa-na-ma)

236

38

Cameroon (Ca-mơ-run)

138

137

Papua New Guinea (Pa-pua Niu Ghi-nê)

237

39

Campuchia

139

138

Paraguay (Pa-ra-goay)

238

40

Canada (Ca-na-đa; Gia Nã Đại)

140

139

Peru (Pê-ru)

239

41

Chile (Chi-lê)

141

140

Pháp (Pháp Lan Tây)

240

42

Colombia (Cô-lôm-bi-a)

142

141

Phần Lan

241

43

Comoros (Cô-mo)

143

142

Philippines (Phi-líp-pin)

242

44

Cộng hòa Congo (Công-gô; Congo-Brazzaville)

144

143

Qatar (Ca-ta)

243

45

Cộng hòa Dân chủ Congo (Congo-Kinshasa)

145

144

Romania (Ru-ma-ni, Lỗ Ma Ni)

244

46

Costa Rica (Cốt-xta Ri-ca)

146

145

Rwanda (Ru-an-đa)

245

47

Croatia (Crô-a-ti-a)

147

146

Saint Kitts và Nevis (Xanh Kít và Nê-vít)

246

48

Cộng hòa Croatia

148

147

Saint Lucia (San-ta Lu-xi-a)

247

49

Cuba (Cu-ba)

149

148

Saint Vincent và Grenadines (Xanh Vin-xen và Grê-na-din)

248

50

Djibouti (Gi-bu-ti)

150

149

Samoa (Xa-moa)

249

51

Dominica (Đô-mi-ni-ca)

151

150

San Marino (San Ma-ri-nô)

250

52

Cộng hòa Dominicana (Đô-mi-ni-ca-na)

152

151

São Tomé và Príncipe (Sao Tô-mê và Prin-xi-pê)

251

53

Đan Mạch

153

152

Séc (Tiệp)

252

54

Đông Timor (Ti-mo Lex-te)

154

153

Sénégal (Xê-nê-gan)

253

55

Đức

155

154

Serbia (Xéc-bi-a)

254

56

Ecuador (Ê-cu-a-đo)

156

155

Seychelles (Xây-sen)

255

57

El Salvador (En Xan-va-đo)

157

156

Sierra Leone (Xi-ê-ra Lê-ôn)

256

58

Eritrea (Ê-ri-tơ-ri-a)

158

157

Singapore (Xinh-ga-po)

257

59

Estonia (E-xtô-ni-a)

159

158

Slovakia (Xlô-va-ki-a)

258

60

Ethiopia (Ê-t(h)i-ô-pi-a)

160

159

Slovenia (Xlô-ven-ni-a)

259

61

Fiji (Phi-gi)

161

160

Solomon (Xô-lô-môn)

260

62

Gabon (Ga-bông)

162

161

Somalia (Xô-ma-li)

261

63

Gambia (Găm-bi-a)

163

162

Sri Lanka (Xri Lan-ca)

262

64

Ghana (Ga-na)

164

163

Sudan (Xu-đăng)

263

65

Grenada (Grê-na-đa)

165

164

Suriname (Xu-ri-nam)

264

66

Gruzia (Gru-di-a)

166

165

Swaziland (Xoa-di-len)

265

67

Guatemala (Goa-tê-ma-la)

167

166

Syria (Xi-ri)

266

68

Guinea-Bissau (Ghi-nê Bít-xao)

168

167

Tajikistan (Tát-gi-kít-xtan)

267

69

Guinea Xích Đạo (Ghi-nê Xích Đạo)

169

168

Tanzania (Tan-da-ni-a)

268

70

Guinea (Ghi-nê)

170

169

Tây Ban Nha

269

71

Guyana (Gai-a-na)

171

170

Tchad (Sát)

270

72

Haiti (Ha-i-ti)

172

171

Thái Lan

271

73

Hà Lan (Hòa Lan)

173

172

Thổ Nhĩ Kỳ

272

74

Hàn Quốc (Nam Hàn)

174

173

Thụy Điển

273

75

Hoa Kỳ (Mỹ)

175

174

Thụy Sĩ (Thụy Sỹ)

274

76

Honduras (Hôn-đu-rát) (Ôn-đu-rát)

176

175

Togo (Tô-gô)

275

77

Hungary (Hung-ga-ri)

177

176

Tonga (Tông-ga)

276

78

Hy Lạp

178

177

Triều Tiên

277

79

Iceland (Ai xơ len)

179

178

Trinidad và Tobago (Tri-ni-đát và Tô-ba-gô)

278

80

Indonesia (In-đô-nê-xi-a)

180

179

Trung Quốc

279

81

Iran

181

180

Trung Phi

280

82

Iraq (I-rắc)

182

181

Tunisia (Tuy-ni-di)

281

83

Ireland (Ai-len)

183

182

Turkmenistan (Tuốc-mê-ni-xtan)

282

84

Israel (I-xra-en)

184

183

Tuvalu

283

85

Jamaica (Gia-mai-ca)

185

184

Úc (Ốt-xrây-li-a)

284

86

Jordan (Gioóc-đan-ni)

186

185

Uganda (U-gan-đa)

285

87

Kazakhstan (Ca-dắc-xtan)

187

186

Ukraina (U-crai-na)

286

88

Kenya (Kê-nhi-a)

188

187

Uruguay (U-ru-goay)

287

89

Kiribati

189

188

Uzbekistan (U-dơ-bê-kít-xtan)

288

90

Kuwait (Cô-oét)

190

189

Vanuatu (Va-nu-a-tu)

289

91

Síp

191

190

Việt Nam

000

92

Kyrgyzstan (Cư-rơ-gư-xtan)

192

191

Thành Vatican (Va-ti-căng)/Tòa Thánh

290

93

Lào

193

192

Venezuela (Vê-nê-xu(y)-ê-la)

291

94

Latvia (Lat-vi-a)

194

193

Ý (I-ta-li-a)

292

95

Lesotho (Lê-xô-thô)

195

194

Yemen (Y-ê-men)

293

96

Li ban (Li-băng)

196

195

Zambia (Dăm-bi-a)

294

97

Liberia (Li-bê-ri-a)

197

196

Zimbabwe (Dim-ba-bu-ê)

295

98

Libya (Li-bi)

198

     

99

Liechtenstein (Lích-ten-xtai)

199

     

Căn cứ: Thông tư 59/2021/TT-BCA

185,103

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác