Ông Chí muốn được biết, trường hợp ông
không nhận chế độ theo Quyết
định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008
của Thủ tướng Chính phủ thì ông được bảo lưu thời gian đóng BHXH trong quân đội
là 15 năm 3 tháng, vậy mức lương bảo lưu là bao nhiêu? Lương hưu của ông được
tính như thế nào?
Mức lương bình quân 5 năm cuối cùng trước
khi nghỉ hưu của ông thấp hơn mức lương 5 năm trước khi phục viên, vậy ông có
được hưởng chế độ như quân nhân chuyển ngành không? Thời gian phục vụ trong
quân đội ông có 6 năm 10 tháng công tác tại chiến trường nước bạn Lào thì có được
hưởng phụ cấp khu vực không?
BHXH
Bộ Quốc phòng trả lời ông Nguyễn Văn Chí như sau:
Về cộng
nối thời gian công tác trong quân đội
Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị
định số 153/2013/NĐ-CP ngày
8/11/2013 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007
của Chính phủ, thì:
“Quân
nhân, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 15/12/1993, sau đó
chuyển sang làm việc có tham gia đóng BHXH bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế có tham gia đóng BHXH bắt buộc cả năm chế độ mà
không hưởng trợ cấp theo quy định tại Quyết
định số 47/2002/QĐ-TTg ngày
11/4/2002; Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 290/2005/QĐ-TTg ngày
08/11/2005; Quyết
định số 92/2005/QĐ-TTg ngày
29/4/2005; Quyết định số 142/2008/TTg ngày 27/10/2008; Quyết
định số 38/2010/QĐ-TTg ngày
06/5/2010; Quyết
định số 53/2010/QĐ-TTg ngày
20/8/2010 và Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011
của Thủ tướng Chính phủ thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội,
công an trước đó với thời gian công tác có đóng BHXH sau này để tính hưởng
BHXH”.
Như vậy, ông Chí nhập ngũ tháng 3/1975,
phục viên tháng 6/1990; tháng 8/1992 tham gia công tác tại xã và được bầu các
chức danh như đã nêu; do đó, nếu ông chưa nhận trợ cấp một lần theo các quyết định
nêu trên thì ông được cộng thời gian trong quân đội (từ tháng 3/1975 – 6/1990)
với thời gian công tác sau này để làm căn cứ tính hưởng chế độ BHXH.
Về mức
lương bình quân 5 năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu
Về mức
lương bình quân 5 năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu thấp hơn mức lương 5 năm trước
khi phục viên: Theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 Nghị định số
153/2013/NĐ-CP thì: “Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác
cơ yếu chuyển ngành sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng công an, cơ yếu
hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc
chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước, thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính
theo điểm a, điểm b Khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình
quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm
chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển
ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu
để làm cơ sở tính lương hưu”.
Đối chiếu với quy định trên, ông Chí phục
viên tháng 6/1990, đến tháng 8/1992 (sau hơn 2 năm) mới tiếp tục công tác tại
UBND xã. Như vậy, ông không thuộc đối tượng chuyển ngành nên không được tính hưởng
chế độ như quân nhân chuyển ngành và không được tính hưởng phụ cấp thâm niên
nghề.
Về
hưởng phụ cấp khu vực
Theo quy định tại điểm a, khoản 2 Công
văn số 798/BHXH-CSXH ngày 30/3/2009
của BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH theo Nghị
định số 122/2008/NĐ-CP ngày
4/12/2008 của Chính phủ và Thông
tư số 03/2009/TT-BLĐTBXH ngày
22/1/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, thì:
“Thời
gian đóng BHXH được tính hưởng trợ cấp khu vực một lần là tổng các tháng mà người
lao động làm việc trước ngày 01/01/1995 được tính là thời gian đóng BHXH ở nơi
có phụ cấp khu vực và các tháng từ ngày 01/01/1995 trở đi người lao động đóng
BHXH có bao gồm phụ cấp khu vực ở nơi có phụ cấp khu vực (có thể hiện trên sổ
BHXH). Nơi có phụ cấp khu vực là các địa bàn xã và một số đơn vị nêu tại Phụ lục
mức phụ cấp khu vực của các địa phương, đơn vị ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT”.
Hiện tại, trong Phụ lục mức phụ cấp khu
vực của các địa phương, đơn vị ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT không có địa danh ở chiến trường nước bạn
Lào. Do đó, không có căn cứ để tính hưởng phụ cấp khu vực đối với ông.
Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ
4,515
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN