Điều
1. Phạm vi và đối tượng 1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng: a) Cán bộ, công chức, viên
chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung
ương đến xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và
trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: - Cán bộ trong các cơ quan
nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện
xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; - Công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng
lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ
(bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm
sát); - Cán bộ cấp xã quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau
đây gọi là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP). b) Những người xếp lương
theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm
việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn
thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. c) Những người làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của
pháp luật. d) Những người xếp lương
theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách
nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù. Các đối tượng tại các Điểm
a, b, c và d Khoản này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động.
Điều
2. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên … 2. Tiêu chuẩn nâng bậc
lương thường xuyên: Đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều 1 Thông tư này có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc
trong chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn
sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường
xuyên: a) Đối với cán bộ, công chức: - Tiêu chuẩn 1: Được cấp
có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
trở lên; - Tiêu chuẩn 2: Không vi
phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách
chức. b) Đối với viên chức và
người lao động: - Tiêu chuẩn 1: Được cấp
có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; - Tiêu chuẩn 2: Không vi
phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức. |