Đối với người dân tộc Cơ Tu được cấp giấy
chứng nhận mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Còn người dân tộc Kinh mua đất để
ở trong khoảng thời gian từ năm 1993 đến năm 2004 thì phải nộp 50% tiền sử dụng
đất, mua đất từ năm 2004 đến năm 2015 phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Ông Toàn
hỏi, việc thu tiền sử dụng đất như vậy có đúng quy định không?
Luật
sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư TP Hà Nội trả lời
ông Toàn như sau:
Miễn
tiền sử dụng đất cho người dân tộc thiểu số
Khoản 1, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, quy định miễn tiền sử dụng
đất trong những trường hợp sau đây:
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức
giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người
có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng
đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người
phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của
Chính phủ.
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao
đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ
đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu
số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Đối
với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy
tờ
Điểm a, khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP quy định thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất
(cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều
100 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có nhà ở, mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các
hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng
50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất
quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải
nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều
3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà
tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy
định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì
phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với
phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức
giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại
Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng
nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng
thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014.
Khoản 1 Điều 9 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP quy định: Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm hoặc đất được giao, được cho thuê
không đúng thẩm quyền kể từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 nhưng nay phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại Khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai thì phải nộp 100% tiền
sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định
này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Trả lời cụ thể các thắc mắc của ông Nguyễn
Toàn ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam: Việc UBND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng
Nam miễn tiền sử dụng đất (không thu tiền sử dụng đất) khi cấp Giấy chứng nhận
đối với đồng bào dân tộc thiểu số Cơ Tu là đúng quy định tại Khoản 1, khoản 2,
Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Trường hợp không phải là đối tượng miễn,
giảm tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng (mua) đất từ ngày 15/10/1993 đến trước
ngày 1/7/2004 mà đất đó không có giấy tờ về đất quy định tại khoản 1 Điều 100
Luật Đất đai năm 2013 thì, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Trường hợp không phải là đối tượng miễn,
giảm tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng (mua) đất từ ngày 1/7/2004 đến nay,
mà đất đó có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ
ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 thì, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội
*
Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu
trong tố tụng pháp luật.
Theo
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
5,134
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN