1. Về việc điều chỉnh cơ chế cơ cấu lại thời
hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo Quyết
định 780
Đây là nội dung có nhiều thay đổi cơ bản nhất của Thông
tư 09. Cụ thể:
Thứ nhất, Thông
tư 09 đã chấm dứt hiệu lực của Quyết
định 780/QĐ-NHNN
ngày 23/4/2012 của Thống đốc NHNN về
việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ (Quyết
định 780) và Chỉ thị số 04/CT-NHNN
ngày 17/9/2013 của Thống đốc NHNN về
việc phân loại nợ (Chỉ thị 04) đối với nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử
lý nợ xấu kể từ ngày 20/3/2014.
Thứ hai, Thông
tư 09 bổ sung cơ chế cơ cấu lại thời
hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ mới thay thế cho quy định tại Quyết
định 780 và Chỉ
thị 04. Cơ chế mới sẽ được thực hiện từ ngày 20/3/2014 đến hết ngày
31/3/2015.
Thứ ba, Thông
tư 09 quy định chặt chẽ hơn về
điều kiện thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ. Theo đó,
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ
và giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại trước khi cơ cấu lại thời hạn trả
nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: (i) Khoản nợ mà việc cấp tín dụng không vi
phạm các quy định của phápluật;
(ii) Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ phù hợp với mục đích của dự án vay vốn
trong hợp đồng tín dụng; (iii) Khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích; (iv) Việc
cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ chỉ được thực hiện khi khách
hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong
phạm vi thời hạn cho vay hoặc không có khả năng trả nợ hết nợ gốc và/hoặc lãi
vốn vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, có phương
án trả nợ mới khả thi, phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; (v)
Khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đáp ứng được quy định của NHNN về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm cả
tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn
trong trường hợp cơ cấu lại khoản nợ ngắn hạn để thành khoản nợ trung hạn, dài
hạn.
Thông tư 09 cũng quy định TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ
nguyên nhóm nợ phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau: (i) TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đã ban hành quy định nội bộ về kiểm soát, giám sát đối với việc
cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để thực hiện thống nhất trong
toàn hệ thống, có cơ chế kiểm soát nội bộ đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ đảm bảo kiểm tra, giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng
ngừa và ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ
để phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng; (ii) TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải kiểm soát nội dung, lý do cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên
nhóm nợ đối với từng khoản nợ; (iii) TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ
động, tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và
giữ nguyên nhóm nợ theo đúng quy định; (iv) Với một khoản nợ, việc thực hiện cơ
cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 09 chỉ được thực hiện
một lần; (v) TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên rà soát, đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ. Khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và
giữ nguyên nhóm nợ nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ khi đến hạn theo thời
hạn cơ cấu lại thì TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiếp tục giữ
nguyên nhóm nợ và thực hiện phân loại khoản nợ đó vào nhóm nợ tương ứng theo
quy định tại Thông tư 02.
2. Về việc phân
loại đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật, nợ phải thu hồi theo kết luận
thanh tra
Về xác định nợ vi phạm
pháp luật, Thông tư 09 đã sửa đổi, bổ sung
quy định về xác định khoản nợ vi phạm pháp luật theo quy định tại Thông tư 02. Theo đó, nợ vi phạm pháp luật quy định tại Thông tư 02 bao gồm: (i) Khoản
nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các TCTD 2010;
(ii) Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các TCTD
2010; (iii) Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các
TCTD 2010.
Về xử lý đối với nợ vi
phạm pháp luật, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, Thông tư 09 yêu cầu TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài: (i) Phải ra quyết định thu hồi phần dư nợ theo kết
luận thanh tra; (ii) Phải ra ngay quyết định thu hồi phần dư nợ vi phạm pháp
luật tại thời điểm phát hiện vi phạm; (iii) Đối với các khoản nợ vi phạm pháp
luật và các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và trong thời gian chưa
thu hồi được theo quyết định thu hồi, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư 02.
Về phân loại nợ đối với
nợ vi phạm pháp luật, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, Thông tư 09 quy định các khoản
nợ vi phạm pháp luật, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra tối thiểu phải
được phân loại vào nhóm 3 và tùy theo thời gian quá hạn kể từ thời điểm ra
quyết định thu hồi nợ hoặc phải thu hồi theo kết luận thanh tra, các khoản nợ
này sẽ được phân loại vào các nhóm 4 hoặc nhóm 5.
Để bảo đảm tính chính xác
của việc phân loại nợ đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật, nợ phải thu hồi
theo kết luận thanh tra, Thông tư 09 cũng bổ sung quy
định yêu cầu TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại
khoản nợ vi phạm pháp luật, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra vào nhóm nợ
có mức độ rủi ro cao nhất trong trường hợp những khoản nợ này có thể được phân
loại vào các nhóm nợ có mức độ rủi ro khác nhau.
3. Về định giá tài
sản bảo đảm
Thông tư 09 quy định, việc định
giá để xác định giá trị của tài sản bảo đảm được khấu trừ khi tính toán số tiền
trích lập dự phòng cụ thể phải do tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy
định của pháp luật thực hiện trong hai trường hợp sau đây: (i) Tài sản bảo đảm
có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên đối với khoản nợ của khách hàng là người có
liên quan của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các đối tượng bị hạn chế
cấp tín dụng theo quy định tại Điều 127 Luật các TCTD 2010; (ii) Tài sản bảo
đảm có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên.
Thông tư 09 quy định rõ, việc
thực hiện định giá qua tổ chức có chức năng thẩm định giá định giá nêu trên chỉ
bắt buộc áp dụng đối với tài sản bảo đảm không phải là vàng miếng, trái phiếu
chính phủ, chứng khoán do doanh nghiệp phát hành.
Thông tư 09 cũng quy định, kết
quả định giá tài sản bảo đảm của tổ chức có chức năng thẩm định giá có giá trị
sử dụng tối đa 12 tháng kể từ ngày tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy
định của pháp luật ký văn bản định giá. Trường hợp tổ chức có chức năng thẩm
định giá không đủ khả năng định giá hoặc không có tổ chức có chức năng thẩm
định giá định giá các tài sản bảo đảm nêu trên, thì TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện định giá theo quy định nội bộ.
Ngoài ra, Thông tư 09 quy định, TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về việc tự đánh giá
tài sản bảo đảm, bao gồm nguyên tắc định kỳ, phương pháp, quy trình và trách
nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc định giá tài sản bảo đảm
theo quy định của pháp luật để đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm phù hợp với giá
trị thị trường khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể của các khoản nợ theo
quy định tại Thông tư 02.
4. Về việc sử dụng
kết quả của CIC để phân loại tài sản có
Thông tư 09 đã lùi thời hạn yêu
cầu TCTD phải thực hiện điều chỉnh kết quả phân loại nợ theo kết quả phân loại nợ
của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CIC) từ ngày 01/6/2014 như yêu cầu tại Thông
tư 02 sang ngày 01/01/2015. Tuy
nhiên, trong thời gian chưa phải áp dụng, các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài vẫn phải tự phân loại nợ và gửi kết quả cho CIC để tổng hợp và giám sát.
5. Về loại tài sản có phải thực hiện phân
loại, trích lập dự phòng rủi ro
Thông tư 09 bổ sung quy định xác định rõ việc trích
lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) phát hành để mua nợ xấu của
TCTD không thực hiện phân loại, trích lập, sử dụng rủi ro theo quy định tại
Thông tư 02, mà sẽ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/TT-NHNN ngày
06/9/2013 quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của VAMC.
Thái Sơn - PC
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
9,856