
Đối tượng sử dụng mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch từ 01/7/2025 (Hình từ internet)
Ngày 01/7/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 12/2025/TT-BTP hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
Đối tượng sử dụng mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch từ 01/7/2025
Theo Điều 2 Thông tư 12/2025/TT-BTP đối tượng sử dụng mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch bao gồm:
(1) Công dân Việt Nam, người nước ngoài có nhu cầu xin giải quyết các việc về quốc tịch;
(2) Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
(3) Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
(4) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
(5) Bộ Ngoại giao;
(6) Bộ Tư pháp;
(7) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết các việc về quốc tịch.
Nguyên tắc sử dụng sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch từ 01/7/2025
* Nguyên tắc sử dụng sổ quốc tịch
Nguyên tắc sử dụng sổ quốc tịch được quy định tại Điều 8 Thông tư 12/2025/TT-BTP như sau:
- Công chức làm công tác quốc tịch của Sở Tư pháp, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác quốc tịch tại cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là người làm công tác quốc tịch) phải tự mình ghi vào sổ quốc tịch khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết các việc về quốc tịch bản giấy. Nội dung ghi phải chính xác, không được viết tắt, tẩy xóa; không sử dụng nhiều màu mực trong một số.
Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin để in sổ quốc tịch trên máy thì phải in bằng loại mực tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu.
Trong trường hợp thụ lý, giải quyết các việc về quốc tịch theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì người làm công tác tiếp nhận hồ sơ là người ghi vào sổ quốc tịch.
- Sổ quốc tịch phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối ngay từ khi mở sổ. Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống. Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin thì định kỳ hàng năm phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối.
* Nguyên tắc sử dụng mẫu giấy tờ về quốc tịch
Sử dụng mẫu giấy tờ về quốc tịch phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Tùy theo từng loại việc, người có yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch phải điền đầy đủ, chính xác các thông tin theo các cột, mục trong mẫu Đơn, Bản khai lý lịch, Tờ khai theo hướng dẫn cụ thể tại từng mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
- Người tiếp nhận hồ sơ thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật nếu người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch đã cung cấp họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân. Trường hợp các thông tin cần khai thác không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị người yêu cầu kê khai đầy đủ.
(Điều 9 Thông tư 12/2025/TT-BTP)
Giá trị pháp lý của Bản điện tử giấy tờ quốc tịch từ 01/7/2025
Tại Điều 6 Thông tư 12/2025/TT-BTP quy định về giá trị pháp lý của Bản điện tử giấy tờ quốc tịch như sau:
- Bản điện tử giấy tờ quốc tịch có giá trị pháp lý và sử dụng như giấy tờ quốc tịch bản giấy trong các giao dịch, thủ tục hành chính trực tuyến; có giá trị thay thế giấy tờ quốc tịch bản giấy khi làm các thủ tục hành chính trực tiếp liên quan đến quốc tịch.
- Mã QRcode trên bản điện tử giấy tờ quốc tịch là địa chỉ Internet dẫn tới dữ liệu, định dạng hình ảnh của giấy tờ quốc tịch tương ứng trong Cơ sở dữ liệu quốc tịch, có giá trị cung cấp thông tin về tính chính xác, hợp lệ, các thông tin chi tiết của giấy tờ quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc tịch.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận Bản điện tử giấy tờ quốc tịch do người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch xuất trình có thể kiểm tra tính chính xác, thông tin cập nhật của Bản điện tử giấy tờ quốc tịch thông qua mã QRcode trên Bản điện tử của giấy tờ đó.
16
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN