Phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng từ 15/9/2025

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng từ 15/9/2025.

Phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng từ 15/9/2025 (Hình từ internet)

Ngày 30/6/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng từ 15/9/2025

Theo Điều 11 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định về phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng như sau: 

- Các nhóm tài sản (không bao gồm các tài sản đã trừ khỏi vốn tự có quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 14/2025/TT-NHNN) bao gồm:

(1) Khoản phải đòi bao gồm:

(i) Khoản phải đòi là nợ xấu và số dư cam kết ngoại bảng được phân loại nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(ii) Khoản phải đòi không thuộc quy định nêu trên;

(2) Tiền mặt, vàng và các khoản tương đương tiền mặt của ngân hàng;

(3) Công cụ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, khoản cho vay giao dịch ký quỹ của công ty chứng khoán;

(4) Khoản cho thuê tài chính;

(5) Khoản mua lại khoản phải thu của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính;

(6) Khoản phải thu phát sinh từ việc bán nợ xấu (không bao gồm các khoản phải thu phát sinh trong quá trình bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây viết tắt là Công ty quản lý tài sản) và Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam (sau đây viết tắt là Công ty mua bán nợ);

(7) Tài sản còn lại trên Báo cáo tình hình tài chính, trừ các tài sản nêu trên.

- Các khoản phải đòi được quy định tại điểm (ii) khoản (1) được phân loại để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng như sau:

+ Khoản phải đòi quốc gia, khoản phải đòi Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ngân hàng chính sách, khoản phải đòi tổ chức tài chính quốc tế, khoản phải đòi của Công ty quản lý tài sản và Công ty mua bán nợ;

+ Khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Các khoản phải đòi doanh nghiệp, cá nhân bao gồm:

(i) Khoản cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán;

(ii) Khoản phải đòi bất động sản;

(iii) Khoản cấp tín dụng chuyên biệt cho doanh nghiệp;

(iv) Khoản phải đòi doanh nghiệp khác, trừ khoản phải đòi quy định tại điểm (i), (ii) và (iii) khoản này;

(v) Khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

(vi) Khoản phải đòi bán lẻ;

+ Khoản phải đòi khác, trừ các khoản phải đòi quy định tại điểm (1), (2) và (3).

Nguyên tắc áp dụng hệ số rủi ro tín dụng từ 15/9/2025

Nguyên tắc áp dụng hệ số rủi ro tín dụng được quy định tại Điều 9 Thông tư 14/2025/TT-NHNN như sau: 

- Ngân hàng thực hiện phân loại tài sản theo quy định tại Điều 11 Thông tư 14/2025/TT-NHNN và hướng dẫn tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư 14/2025/TT-NHNN.

- Căn cứ kết quả phân loại tài sản theo quy định, ngân hàng thực hiện xác định hệ số rủi ro tín dụng tương ứng với loại tài sản theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư 14/2025/TT-NHNN.

- Căn cứ kết quả phân loại tài sản theo quy định, khoản phải đòi bất động sản được xác định hệ số rủi ro tín dụng theo nguyên tắc như sau:

(1) Khoản phải đòi bất động sản được đảm bảo bằng một tài sản bảo đảm hoặc khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở xã hội (bao gồm trường hợp được đảm bảo bằng một hoặc nhiều tài sản bảo đảm) thì áp dụng hệ số rủi ro tín dụng tại Điều 17 Thông tư 14/2025/TT-NHNN;

(2) Khoản phải đòi bất động sản (trừ khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 14/2025/TT-NHNN) được đảm bảo bằng nhiều tài sản bảo đảm áp dụng nguyên tắc sau:

(i) Trường hợp khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn được đảm bảo bằng nhiều tài sản bảo đảm, trong đó một hoặc nhiều tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn đều có giá trị tối thiểu bằng 100% giá trị khoản phải đòi, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng của tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn có hệ số rủi ro thấp nhất;

(ii) Trường hợp khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn được đảm bảo bằng nhiều tài sản bảo đảm nhưng trong đó không có bất cứ tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn có giá trị bằng hoặc vượt quá 100% giá trị khoản phải đòi, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cao nhất trong các tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 17 Thông tư 14/2025/TT-NHNN;

(iii) Trường hợp khoản phải đòi bất động sản không đủ tiêu chuẩn nhưng được đảm bảo bằng cả tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn, tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm b(i) khoản 2 Điều 16 Thông tư 14/2025/TT-NHNN và các tài sản bảo đảm này có tổng giá trị tối thiểu bằng 100% giá trị khoản phải đòi hoặc khoản phải đòi bất động sản không đủ tiêu chuẩn chỉ được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm quy định tại điểm b(i) khoản 2 Điều 16 Thông tư 14/2025/TT-NHNN và có giá trị tối thiểu bằng 100% giá trị khoản phải đòi, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 14/2025/TT-NHNN;

(iv) Trường hợp không thuộc quy định tại các điểm nêu trên, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông tư 14/2025/TT-NHNN;

(3) Trường hợp một tài sản bảo đảm hoặc nhiều tài sản bảo đảm được dùng để đảm bảo cho nhiều khoản phải đòi trong đó có khoản phải đòi bất động sản, ngân hàng thực hiện phân tách phần giá trị của tài sản bảo đảm tương ứng với giá trị của từng khoản phải đòi theo thỏa thuận giữa các bên liên quan (nếu có) và quy định nội bộ của ngân hàng. Sau khi phân tách, ngân hàng áp dụng nguyên tắc tại điểm (1) hoặc điểm (2) khoản này để xác định hệ số rủi ro tín dụng tương ứng.

- Khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất, ngân hàng thương mại được áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư 14/2025/TT-NHNN đối với các khoản phải đòi của công ty con, chi nhánh của ngân hàng thương mại tại nước ngoài.

 

18

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác