11 Trường hợp không áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT từ 01/7/2025

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về 11 trường hợp không áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT từ 01/7/2025.

11 Trường hợp không áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT từ 01/7/2025 (Hình từ internet)

Ngày 30/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

11 Trường hợp không áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT từ 01/7/2025

Tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại điểm b và d khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bao gồm:

(1) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.

(2) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.

(3) Dịch vụ cấp tín dụng.

(4) Chuyển nhượng vốn.

(5) Sản phẩm phái sinh.

(6) Dịch vụ bưu chính, viễn thông.

(7) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 14 Điều 4 của Nghị định này.

(8) Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.

(9) Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

(10) Các dịch vụ cung cấp tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài như sau: thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

(11) Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).

Điều kiện áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT từ 01/7/2025

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% quy định tại Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP (trừ một số trường hợp đặc thù quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP) phải đáp ứng quy định sau:

- Đối với hàng hóa xuất khẩu, phải có:

+ Hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu (đối với trường hợp bán, gia công); hợp đồng ủy thác xuất khẩu (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu).

+ Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa xuất khẩu.

+ Tờ khai hải quan theo quy định.

- Đối với dịch vụ xuất khẩu, trừ quy định tại các khoản bên dưới, phải có:

+ Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

+ Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ xuất khẩu.

- Đối với vận tải quốc tế, phải có:

+ Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

+ Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

- Đối với dịch vụ của ngành hàng không, phải có:

+ Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.

+ Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.

Các quy định về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu tại khoản này không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, tàu bay đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu theo quy định.

- Đối với dịch vụ của ngành hàng hải, phải có:

+ Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển.

+ Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của người đại lý tàu biển cho cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ.

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu theo quy định.

(Điều 18 Nghị định 181/2025/NĐ-CP)

 

28

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác