
Ban hành giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp tại TPHCM từ ngày 10/7/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 30/6/2025, UBND TPHCM ban hành Quyết định 79/2025/QĐ-UBND về ban hành giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
 |
Quyết định 79/2025/QĐ-UBND |
Ban hành giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp tại TPHCM từ ngày 10/7/2025
Quyết định 79/2025/QĐ-UBND quy định chi tiết Điều 17 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993.
Đối tượng áp dụng Quyết định 79/2025/QĐ-UBND là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định hiện hành.
Theo đó, giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: 8.200 đồng/kg (Tám ngàn hai trăm đồng/kg).
Về việc tổ chức thực hiện như sau:
- Chi cục Thuế Khu vực II có trách nhiệm
+ Hướng dẫn Đội thuế liên huyện triển khai thực hiện Quyết định 79/2025/QĐ-UBND.
+ Căn cứ tình hình thực tế (số thu thuế, diện tích đất sử dụng….) và tham khảo giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp tại các tỉnh thành lân cận, có ý kiến cụ thể về giá thóc thu thuế hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định về việc ban hành giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sở Tài chính có trách nhiệm
Chủ trì, phối hợp với Chi cục Thuế Khu vực II và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định về việc ban hành giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố, khi giá thóc trên thị trường có sự thay đổi làm cho giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành không phù hợp với quy định tại Điều 17 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993.
Quyết định 79/2025/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2025 và thay thế Quyết định 14/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố.
Hạn mức giao đất nông nghiệp
Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Điều 176 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
+ Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
+ Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
- Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
- Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
- Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.
32
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN