
Đề xuất bổ sung điều kiện với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (Hình ảnh từ Internet)
Bộ Nội vụ đang dự thảo Nghị định quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định) và đề xuất thay thế Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
 |
Dự thảo Nghị định |
Đề xuất bổ sung điều kiện với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Cụ thể tại Điều 3 Dự thảo Nghị định đề xuất bổ sung điều kiện đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
- Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.
- Giám đốc điều hành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Người trực tiếp điều hành một lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
- Chuyên gia thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
+ Có bằng đại học trở lên trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam đối với chuyên gia làm việc
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, lĩnh vực Việt Nam ưu tiên phát triển hoặc theo thoả thuận hợp tác của chính phủ Việt Nam.
- Lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được đào tạo ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Cụ thể, Quy định này thay thế quy định về giải thích từ ngữ tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Theo đó, tại điểm b khoản 2 Điều 3 dự thảo Nghị định bổ sung điều kiện về số năm kinh nghiệm đối với giám đốc điều hành để phù hợp với thực tế, tránh lợi dụng chính sách để tuyển lao động không có trình độ, kinh nghiệm vào làm việc và đáp ứng đề xuất của các địa phương.
Tại điểm b khoản 3 dự thảo Nghị định bổ sung thêm điều kiện chuyên gia để phù hợp đặc thù một số ngành nghề mới lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, lĩnh vực Việt Nam ưu tiên phát triển hoặc theo thoả thuận hợp tác của chính phủ Việt Nam.
Tại điểm a khoản 4 Điều 3 dự thảo Nghị định đã bỏ quy định về chuyên ngành vì có nhiều lĩnh vực cần lao động kỹ thuật chứ không chỉ chuyên ngành kỹ thuật.
Theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện cơ bản làm việc của người nước ngoài lao động tại Việt Nam như sau:
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
+ Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
+ Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019.
- Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
|
Xem thêm dự thảo Nghị định.
14
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN