1. Mức
lương tối thiểu vùng
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng kể từ
ngày 01/01/2016 như sau:
- Mức 3.500.000 đồng/tháng áp dụng đối
với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận và các huyện Củ Chi, Hóc
Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc TP.HCM.
- Mức 3.100.000 đồng/tháng áp dụng đối
với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Cần Giờ thuộc TP.HCM.
Doanh nghiệp trên địa bàn nào thì áp
dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Đối với doanh nghiệp
có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng
khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối
thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
2.
Áp dụng mức lương tối thiểu vùng kể từ ngày 01/01/2016
- Mức lương tối thiểu vùng nêu trên là
mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và NLĐ thỏa thuận và trả lương, trong
đó mức lương trả cho NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm
đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động
hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng đối với NLĐ chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;
+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương
tối thiểu vùng đối với NLĐ đã qua học nghề. NLĐ đã qua học nghề bao gồm:
(i) Người đã được cấp chứng chỉ nghề,
bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng,
chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng
thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị
định 90/CP ngày 24/11/1993.
(ii) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao
đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ
giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục
thường xuyên theo quy định tại Luật
Giáo dục năm 1998 và Luật
Giáo dục năm 2005.
(iii) Người đã được cấp chứng chỉ theo
chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình
học nghề theo hợp đồng nghề quy định tại Luật
Dạy nghề.
(iv) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia theo quy định của Luật
Việc làm.
(v) Người đã được cấp văn bằng, chứng
chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo
thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật
Giáo dục nghề nghiệp.
(vi) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp
trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật
Giáo dục đại học.
(vii) Người đã được cấp văn bằng, chứng
chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài.
(viii) Người đã được doanh nghiệp đào
tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc
đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
- Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng và
các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động (HĐLĐ), thỏa ước lao động tập
thể hoặc quy chế của doanh nghiệp, người sử dụng lao động (NSDLĐ) phối hợp với
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và NLĐ để thỏa thuận, xác định mức điều chỉnh các
mức lương trong thang lương, bảng lương bảo đảm các nguyên tắc xây dựng thang
lương, bảng lương theo quy định tại Điều
7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP.
Trên cơ sở thang lương, bảng lương đã
điều chỉnh phù hợp với mức lương tối thiểu vùng nêu trên, NSDLĐ và NLĐ thỏa
thuận điều chỉnh mức lương ghi trên HĐLĐ và mức lương trả cho NLĐ cho phù hợp,
bảo đảm các quy định pháp luật lao động và tương quan hợp lý tiền lương giữa
lao động chưa qua đào tạo và lao động đã qua đào tạo và lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mới tuyển dụng và lao động có thâm niên
làm việc tại doanh nghiệp.
- Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng
nêu trên, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền
lương khi NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện
lao động nặng nhọc, độc hại; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối
với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy
định pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do
doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong HĐLĐ, thỏa
ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
Xuân Ngọc
31,980
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN