
Công văn 1686/CT-CS: Cục Thuế giải đáp vướng mắc về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất (Hình từ Internet)
Cục Thuế ban hành Công văn 1686/CT-CS ngày 10/6/2025 về việc tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
 |
Công văn 1686/CT-CS |
Công văn 1686/CT-CS: Cục Thuế giải đáp vướng mắc về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất
Cục Thuế nhận được văn bản 170/CTQTR-NVDTPC ngày 20/02/2025 của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị (nay là Chi cục Thuế khu vực XI) về việc vướng mắc khi thực hiện các quy định tại Luật Đất đai 2024, Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
(1) Về xác định tiền thuê đất được miễn
Tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024, Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đã quy định các trường hợp được miễn tiền thuê đất.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024 thì trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Vì vậy tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP không quy định về việc xác định, thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất; đồng thời quy định cơ quan có chức năng quản lý đất đai, văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm hàng năm thống kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất và thông báo cho các cơ quan có liên quan để thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo chức năng nhiệm vụ được giao (điểm b khoản 2 Điều 44).
Ngày 19/9/2024, Tổng cục Thuế đã có Công văn 4161/TCT-CS gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc rà soát công việc đã thực hiện để hoàn thiện và triển khai Luật Đất đai 2024. Tại điểm 3 công văn có nêu: “Việc xem xét miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không thuộc trách nhiệm cơ quan thuế. Cơ quan thuế chỉ xem xét hồ sơ và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có)."
Đề nghị Chi cục Thuế khu vực XI thông báo cho người sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp vướng mắc về việc thực hiện chính sách miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất liên hệ cơ quan có chức năng quản lý đất đai, văn phòng đăng ký đất đai để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
(2) Về tính tiền sử dụng đất
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trong đó có sửa đổi quy định tại tiêu đề khoản 3 Điều 12 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Xem thêm tại Công văn 1686/CT-CS ban hành ngày 10/6/2025.
Quy định về giao đất không thu tiền sử dụng đất và có thu tiền sử dụng đất
Theo Điều 118 và Điều 119 Luật Đất đai 2024 quy định về giao đất không thu tiền sử dụng đất và có thu tiền sử dụng đất như sau:
* Giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai 2024; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
- Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
- Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024.
- Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2024.
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
- Việc giao đất quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.
* Giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Cá nhân được giao đất ở.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
- Việc giao đất quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại các Điều 124, 125 và 126 Luật Đất đai 2024.
72
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN