Hướng dẫn điều kiện người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam từ 01/7/2025

Quốc hội thông qua Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025, Chính phủ ban hành Nghị định 191/2025/NĐ-CP, theo đó hướng dẫn điều kiện người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam.

Hướng dẫn điều kiện người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam từ 01/7/2025

Hướng dẫn điều kiện người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Hướng dẫn điều kiện người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam

Tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:

(1) Công dân nước ngoài và người không quốc tịch có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ, người chưa thành niên có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam;

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng văn hóa, truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

- Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;

- Đang thường trú ở Việt Nam;

- Thời gian thường trú ở Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

- Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

(2) Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có vợ hoặc chồng hoặc có con đẻ là công dân Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải đáp ứng các điều kiện Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam; Thời gian thường trú ở Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam và Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

(3) Người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải đáp ứng các điều kiện Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam; Thời gian thường trú ở Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; Thời gian thường trú ở Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam và Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam:

(i) Có cha đẻ hoặc mẹ đẻ hoặc ông nội và bà nội hoặc ông ngoại và bà ngoại là công dân Việt Nam;

(ii) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

- Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành. (Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 191/2025/NĐ-CP)

(iii) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Các trường hợp có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:

- Người có tài năng vượt trội trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế, pháp luật, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục hoặc các lĩnh vực khác đã được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng hoặc được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương và có cơ sở cho thấy người đó sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam;

- Doanh nhân, nhà đầu tư là cá nhân có hoạt động kinh doanh, đầu tư tại Việt Nam đã được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về việc người đó sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển của Việt Nam.

(Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 191/2025/NĐ-CP)

(iv) Là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ.

(4) Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

(5) Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

(6) Người xin nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại (2) và (3) được giữ quốc tịch nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện sau đây và được Chủ tịch nước cho phép:

- Việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó;

- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hướng dẫn cụ thể về một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam

Tại Điều 11 Nghị định 191/2025/NĐ-CP một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại mục trên được hướng dẫn cụ thể như sau:

- Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam mà không được miễn điều kiện về thường trú, đối với điều kiện  Đang thường trú ở Việt Nam và Thời gian thường trú ở Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam, phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được cơ quan Công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.

Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.

- Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung Hướng dẫn điều kiện người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam từ 01/7/2025

Xem thêm tại Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025Nghị định 191/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam mới nhất có hiệu lực từ 01/7/2025.

36

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác