Giáo viên có bắt buộc phải có chứng chỉ tin học ngoại ngữ để xét thăng hạng không?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung về việc giáo viên có bắt buộc phải có chứng chỉ tin học ngoại ngữ để xét thăng hạng không?

Giáo viên có bắt buộc phải có chứng chỉ tin học ngoại ngữ để xét thăng hạng không

Giáo viên có bắt buộc phải có chứng chỉ tin học ngoại ngữ để xét thăng hạng không? (Hình từ internet)

Giáo viên có bắt buộc phải có chứng chỉ tin học ngoại ngữ để xét thăng hạng không?

Căn cứ Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi nội dung các Thông tư 01, 02, 03 và 04 năm 2021của Bộ GDĐT, quy định về năng lực ngoại ngữ, tin học của giáo viên như sau:

“Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm”.

Như vậy, với nội dung hướng dẫn trên thì không có yêu cầu chứng chỉ, nên việc xét thăng hạng đối với giáo viên không cần đến các chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học.

Cách xác định thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp tương đương của giáo viên

Theo Điều 13 Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT thì việc xác định thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp tương đương của giáo viên mầm non, phổ thông công lập như sau:

- Thời gian được tính vào thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) gồm có:

+ Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26),

+ Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05);

+ Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06);

+ Thời gian giữ ngạch giáo viên mầm non chính (mã số 15a.206);

+ Thời gian giữ ngạch giáo viên mầm non (mã số 15.115);

+ Thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với các hạng, ngạch quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 13 Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT khi giáo viên được chuyển chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non;

+ Thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đáp ứng quy định của Chính phủ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP.

- Thời gian được tính vào thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) gồm có:

+ Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);

+ Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08);

+ Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09);

+ Thời gian giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204);

+ Thời gian giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114);

+ Thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với các hạng, ngạch quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 13 Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT khi giáo viên được chuyển chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học;

+ Thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đáp ứng quy định của Chính phủ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP.

- Thời gian được tính vào thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số v.07.04.32) gồm có:

+ Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);

+ Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12);

+ Thời gian giáo viên giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202);

+ Thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với các hạng, ngạch quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT khi giáo viên được chuyển chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở;

+ Thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đáp ứng quy định của Chính phủ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP.

- Thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông hạng III theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 13 Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT không bao gồm thời gian tập sự và thử việc.

- Việc xác định thời gian tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.

- Việc xác định thời gian tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.

- Việc xác định thời gian tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.

- Việc xác định thời gian tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14), hạng III (mã số V.07.05.15) thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.

 

21

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác