Điều
46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1. Các tình tiết sau đây
là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: a) Người phạm tội đã ngăn
chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Người phạm tội tự nguyện
sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả; c) Phạm tội trong trường hợp
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d) Phạm tội trong trường hợp
vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp
bị kích động về tinh thần do hành vi trái
pháp luật của người bị hại hoặc
người khác gây ra; e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; g) Phạm tội nhưng chưa gây
thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít
nghiêm trọng; i) Phạm tội vì bị người
khác đe doạ, cưỡng bức; k) Phạm tội do lạc hậu; l) Người phạm tội là phụ nữ
có thai; m) Người phạm tội là người
già; n) Người phạm tội là người
có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình; o) Người phạm tội tự thú; p) Người phạm tội thành khẩn
khai báo, ăn năn hối cải; q) Người phạm tội tích cực
giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm; r) Người phạm tội đã lập
công chuộc tội; s) Người phạm tội là người
có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác. 2. Khi quyết định hình phạt,
Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải
ghi rõ trong bản án. 3. Các tình tiết giảm nhẹ
đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì
không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt. |