
Hợp
đồng tương lai - xu thế tất yếu
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận mua
bán một loại tài sản cơ sở nhất định theo mức giá chuyển giao tài sản đó tại một
thời điểm có hiệu lực trong tương lai (thời gian đáo hạn) và việc chuyển giao
này sẽ được thực hiện theo các quy định của sở giao dịch có tổ chức.
Hình thức hợp đồng tương lai đã có từ rất
sớm, khi thị trường sản phẩm nông nghiệp cần được bảo vệ khỏi rủi ro. Người
nông dân đã có hợp đồng theo ngôn ngữ Việt Nam là “bán lúa non”, “bán cà phê
non”. Đó là những hợp đồng ký trước thỏa thuận họ sẽ bán sản phẩm cho nhà máy
chế biến nông sản khi đến vụ thu hoạch, với mức giá ấn định. Theo đó, nếu đến
khi giao hàng mà giá trị trường thực tế thấp hơn giá thỏa thuận trong hợp đồng
thì người nông dân được hưởng lợi và nhà máy chịu thiệt; trường hợp ngược lại
khi giá thị trường lên cao hơn giá thỏa thuận trong hợp đồng tương lai thì nhà
máy được lợi và người nông dân bị thiệt.
Sau hơn cả thế kỷ được sử dụng trong
giao dịch các sản phẩm nông nghiệp và các loại hàng hóa khác, thị trường này đã
mở rộng quy mô với các hợp đồng về tài sản tài chính (như tiền tệ, trái phiếu).
Đến những năm 80 của thế kỷ 20, đã xuất hiện giao dịch các hợp đồng tương lai đối
với các chỉ số của thị trường cổ phiếu, trái phiếu.
Hợp đồng tương lai trên thị trường cổ phiếu về bản chất cũng giống như hợp đồng kỳ
hạn. Tuy nhiên, quy cách của hàng hóa giao dịch trong hợp đồng tương lai được
chuẩn hóa và được giao dịch tại các sàn giao dịch tập trung. Cụ thể, sở giao dịch
đề ra quy định cho các hợp đồng tương lai về loại tài sản, quy mô hợp đồng,
(chính xác số lượng tài sản cơ sở được chuyển giao đối với mỗi đơn vị hợp đồng),
loại và đơn vị tiền tệ đối với giá chuyển giao hàng phiên, biên độ giao động
giá chuyển giao hàng phiên giao dịch, địa điểm thực hiện việc chuyển giao và thời
gian thực hiện việc chuyển giao.
Cơ
chế phòng ngừa rủi ro của hợp đồng tương lai
Ngoài đặc điểm mức giá chuyển giao luôn
được điều chỉnh theo tình hình thị trường, hợp đồng tương lai đối với giao dịch
cổ phiếu, trái phiếu luôn quy định tỷ lệ ký quỹ. Theo đó, khi tham gia các hoạt
động mua và bán trên thị trường hợp đồng tương lai, người mua và người bán phải
mở tài khoản ký quỹ tại sàn giao dịch. Với mức ký quỹ ban đầu bằng một tỷ lệ phần
trăm của giá trị hợp đồng (giá trị hợp đồng = giá giao hàng x khối lượng hàng
hóa giao dịch), số dư tài khoản ký quỹ của bên tham gia giao dịch sẽ luôn thay
đổi theo giá giao dịch hàng ngày và không được thấp hơn mức ký quỹ bắt buộc -
Maintenance margin (thông thường mức ký quỹ bắt buộc nhỏ hơn mức ký quỹ ban đầu,
thường bằng khoảng 75% của mức ký quỹ ban đầu do sở giao dịch quy định). Nếu
giá giao dịch trên thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi cho người tham
gia hợp đồng tương lai, thì tài khoản ký quỹ sẽ ngay lập tức khấu trừ mức tổn
thất. Ngược lại, nếu giá giao dịch trên thị trường diễn biến thuận lợi thì người
đó được cộng thêm phần lợi đó vào tài khoản ký quỹ. Quá trình này cứ tiếp tục đến
ngày giao hàng, hoặc đến ngày đóng hợp đồng.
Trong trường hợp tài khoản ký quỹ thấp
hơn mức ký quỹ bắt buộc, chủ tài khoản sẽ phải nộp thêm vào tài khoản để bằng
đúng mức ký quỹ ban đầu. Nếu chủ tài khoản không thực hiện yêu cầu ký quỹ bổ
sung, sở giao dịch có thể yêu cầu đóng tài khoản. Điều này có nghĩa là người đó
sẽ phải chấp nhận lỗ hợp đồng ngay lập tức. Việc yêu cầu các hội viên tham gia
giao dịch phải ký quỹ và thực hiện việc đảm bảo mức ký quỹ bắt buộc nhằm giảm
thiểu rủi ro thanh toán đối với các bên tham gia giao dịch.
Về cơ chế phòng ngừa rủi ro của hợp đồng
tương lai, tương tự như của hợp đồng kỳ hạn, thể hiện thông qua một số tình huống
giao dịch cụ thể như sau: Giả định, ngày 15/5/2014 Công ty xăng dầu A có hợp đồng
bán 1 triệu thùng dầu vào 15/8/2014 với giá giao ngay là 60 USD/thùng; giá
tương lai 59USD/thùng. Quy mô hợp đồng 1000 thùng dầu. Số hợp đồng tương lai
1000 hợp đồng. Ngày 15/8/2014 công ty tiến hành thanh lý hợp đồng.
Tình huống 1: Giá giao ngay tháng 8 là
49USD/thùng thì công ty sẽ thu được 49 triệu USD, tương ứng công ty lãi 10 triệu
USD. Sau khi thanh lý hợp đồng tương
lai. Trường hợp này, tổng giá trị công ty thu được: 49 +10 = 59 triệu USD.
Tình huống 2: Giá giao ngay tháng 8 là
69 USD/thùng. Công ty bán dầu trên thị trường được 69 triệu USD dù lỗ trên thị
trường tương lai là 10 triệu USD; tổng giá trị công ty thu được vẫn là 59 triệu
USD đó đã ràng buộc giá bán 59 USD/thùng.
Như vậy có thể thấy, dù giá dầu có biến
động như thế nào thì hợp đồng tương lai đều giúp công ty ấn định được mức giá, ấn
định được doanh thu. Đồng nghĩa, tùy theo từng nhu cầu phòng ngừa rủi ro, mà DN
sẽ có chiến lược sử dụng hợp đồng tương lai cho phù hợp. Theo đó, DN sẽ bán hợp
đồng tương lai trong trường hợp DN sở hữu tài sản và sẽ mua hợp đồng tương lai
trong trường hợp DN cần mua tài sản và muốn ấn định giá ngay.
Khi hợp đồng tương lai đáo hạn, giá thị
trường của tài sản tăng, đồng nghĩa với giá đầu vào của công ty tăng, công ty bị
lỗ trên thị trường hàng hóa. Tuy nhiên, với sự kết hợp của việc giao dịch hợp đồng
tương lai, công ty sẽ có lãi trên thị trường tương lai. Như vậy, công ty đã ổn
định được mức giá mua tài sản như ban đầu.
Nếu như ngược lại, giá của tài sản trên
thị trường giảm, công ty bị lỗ từ việc giao dịch hợp đồng tương lai, nhưng bù lại,
công ty lại có thể mua được tài sản trên thị trường với giá rẻ. Kết hợp với giá
trị nhận được từ hợp đồng tương lai, công ty sẽ ổn định được mức giá tài sản
như ban đầu.
Điều này có nghĩa là, việc tham gia giao
dịch hợp đồng tương lai sẽ giúp DN đảm bảo giá mua bán tài sản ít chịu ảnh hưởng
của rủi ro biến động giá cả trên thị trường. Khi đã ấn định được trước mức giá,
chi phí và doanh thu theo hợp đồng, DN chắc chắn sẽ có được thế chủ động trong
hoạt động kinh doanh.
Phạm Thị Thanh Hòa
Theo Tạp Chí Thuế
20,699
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN