Xăng E10 là gì? Xe nào không thể sử dụng xăng E10?

Đã có dự kiến sử dụng xăng E10 từ 01/01/2026 trên toàn quốc, vậy xăng E10 là gì? Xe nào có thể sử dụng xăng E10?

Xăng E10 là gì? Xe nào có thể sử dụng xăng E10? (Hình ảnh từ Internet)

Xăng E10 là gì?

Cụ thể, tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 53/2012/QĐ-TTg năm 2012 thì hỗn hợp của xăng không chì và ethanol nhiên liệu biến tính với hàm lượng ethanol từ 9% đến 10% theo thể tích và được gọi là xăng E10 (tên gọi khác là xăng sinh học E10).

Theo đó, xăng sinh học là hỗn hợp của xăng truyền thống và cồn sinh học (bioethanol) được sử dụng cho các loại động cơ xăng đốt trong như xe ô tô và xe gắn máy.

Nguyên liệu chính để sản xuất cồn sinh học tại Việt Nam hiện nay là sắn lát khô.

Cồn sinh học trong hỗn hợp nhiên liệu sinh học được sử dụng như một chất chứa oxy thay thế cho các hợp chất pha vào xăng trước đây như chì hay ete. Cồn sinh học được sản xuất từ quá trình lên men tinh bột, mật rỉ đường và các phế phẩm nông nghiệp khác.

(Theo Cẩm nang Xăng sinh học của Bộ Công thương ban hành).

Xe nào có thể sử dụng xăng E10?

Theo khoản 2 Điều 4 Quyết định 53/2012/QĐ-TTg thì từ ngày 01/12/2016, xăng sinh học E10 được sản xuất, phối chế, kinh doanh để sử dụng cho phương tiện cơ giới đường bộ tiêu thụ tại: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Từ ngày 01/12/2017 xăng sinh học E10 được sản xuất, phối chế, kinh doanh đề sử dụng cho phương tiện cơ giới đường bộ tiêu thụ trên toàn quốc.

Như vậy, loại xăng E10 được sử dụng cho phương tiện cơ giới đường bộ trên cả nước.

Tuy nhiên, do đặc điểm cấu tạo của động cơ, một số loại ô tô không dùng được loại xăng này do về lâu dài, nó sẽ làm rỉ các bộ phận làm bằng nhôm và giảm sức kéo, tăng mức tiêu thụ. Do đó, một số loại xe sẽ không sử dụng được loại xăng E10 gồm:

-  Một số xe hatchback cũ của châu Âu từ những năm 1990

- Xe thể thao cổ điển của Anh với đường ống nhiên liệu bằng cao su

- Xe hiệu suất Nhật Bản cổ điển với phần cứng nguyên bản 

Cụ thể, tổ chức ACEA của châu Âu và cơ quan DAT của Đức đã lập danh sách các xe có thể chạy xăng E10 và các ngoại lệ, những xe không dùng được, trong đó có nhiều loại xe phổ biến như:

- Alfa Romeo 147 – tất cả các loại,

- Alfa Romeo 156 – tất cả các loại,

- Alfa Romeo 159 1.9 JTS (dung tích 1859 cm3),

- Alfa Romeo 159 i Brera 2.2 JTS (dung tích 2198 cm3),

- Audi A2 1.6 FSI (công suất 81 kW),

- A3 8P 1.6 FSI (công suất 85 kW) – ra trước năm 2004,

- A4 B6 2.0 FSI (công suất 110 kW) – ra trước năm 2004,

- Audi A4 B6/B7 trước năm 2008 có sưởi khi dừng (tất cả các động cơ),

- Daewoo Matiz, Lanos, Nubira – tất cả các loại,

- Daewoo/Chevrolet Spark trước năm 2006 – tất cả các loại,

- Fiat Doblo I 1.6 16V (dung tích 1596 cm3) – ra trước năm 2010,

- Fiat Stilo 1.6 16V (dung tích 1596 cm3),

- Fiat Stilo 1.8 16V (dung tích 1747 cm3),

- Fiat Stilo 2.4 20V (dung tích 2446 cm3),

- Ford Mondeo Mk 3 1.8 SCI (công suất 96 kW),

- Lexus IS 250 (công suất 153 kW) – ra trước năm 2007,

- Lexus GS 300 (dung tích 2995 cm3) – ra trước năm 2007,

- Mazda 323 – tất cả các loại,

- Mazda 626 – tất cả các loại,

- Mazda Demio – tất cả các loại,

- Mazda MX-5 NA – tất cả các loại (có số VIN bắt đầu là JMZNA...) – ra trước năm 1998,

- Mazda MX-5 NB – tất cả các loại (có số VIN bắt đầu là JMZNB...) – ra trước năm 2005,

- Mercedes Klasy C i CLK 200 CGI (dung tích 1796 cm3 và công suất 125 kW),

- Mitsubishi Carisma 1.8 GDI (công suất 92 kW),

- Opel Vectra C i Signum 2.2 (công suất 114 kW),

- Opel Zafira B 2.2 (dung tích 2198 cm3),

- Renault Laguna II 2.0 (công suất 103 kW),

- Renault Laguna II 2.0 Turbo (công suất 120 kW),

- Renault Vel Satis 2.0 Turbo (công suất 120 kW),

- Renault Avantime 2.0 Turbo (công suất 120/121 kW),

- Renault Espace IV 2.0 Turbo (công suất 120 kW),

- Seat Altea 2.0 FSI (công suất 110 kW) ra trước năm 2005,

- Seat Leon II 2.0 FSI (công suất 110 kW) ra trước năm 2006,

- Seat Toledo III 2.0 FSI (công suất 110 kW) ra trước năm 2005,

- Skoda Felicia 1.3,

- Toyota Avensis I 2.0 D-4 VVT-i (công suất 110 kW),

- Toyota Avensis II 2.0 D-4 VVT-i (công suất 108 kW),

- Toyota Avensis II 2.4 D-4 VVT-i (công suất 120 kW),

- Volkswagen Lupo 1.4 FSI (công suất 77 kW),

- Volkswagen Polo 1.4 FSI (công suất 63 kW),

- Volkswagen Golf IV 1.6 FSI (công suất 81 kW),

- Volkswagen Bora 1.6 FSI (công suất 81 kW),

- Volkswagen Golf V 1.4 FSI (công suất 66 kW) trước năm 2004

- Volkswaagen Golf V 1.6 FSI (công suất 85 kW) trước năm 2004

- Volkswagen Golf V 2.0 FSI (công suất 110 kW) trước năm 2004

- Volkswagen Touran 1.6 FSI (công suất 85 kW) trước năm 2004

- Volkswagen Touran 2.0 FSI (công suất 110 kW) trước năm 2004

- Volvo S40/V40 1.8 GDI (dung tích 1834 cm3).

238

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác