
Đề xuất mới về thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh (đối với cá nhân không cư trú) (Hình từ internet)
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. (Gọi tắt là Dự thảo Luật)
 |
Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân |
Đề xuất mới về thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh (đối với cá nhân không cư trú)
Theo đó, Điều 21 Dự thảo Luật đề xuất về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh đối với cá nhân không cư trú như sau:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh
|
=
|
Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
|
x
|
Thuế suất
|
Trong đó:
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Thuế suất:
+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
Bao gồm cả hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 2%;
+ Hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số, quảng cáo số và các sản phẩm, dịch vụ số khác: 5%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Hiện hành, Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú như sau:
- Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân với thuế suất.
- Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
+ 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
|
Đề xuất thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 21 Dự thảo Luật là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều 22, 23, 26, 27 và 28 Dự thảo Luật là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 24 Dự thảo Luật là thời điểm giao dịch hoàn thành theo quy định của pháp luật.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 Dự thảo Luật là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật hoặc thời điểm đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu bất động sản.
(Điều 29 Dự thảo Luật)
40
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN