Tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn CCB là gì? Ngân hàng phải thực hiện tỷ lệ CCB từ khi nào?

Ngân hàng Nhà nước lần đầu tiên quy định về Tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn (CCB). Như vậy, CCB là gì? Ngân hàng phải thực hiện tỷ lệ CCB từ khi nào theo Thông tư 14/2025/TT-NHNN.

Tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn CCB là gì? Ngân hàng phải thực hiện tỷ lệ CCB từ khi nào?

Tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn CCB là gì? Ngân hàng phải thực hiện tỷ lệ CCB từ khi nào? (Hình từ Internet)

Tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn CCB là gì? Ngân hàng phải thực hiện tỷ lệ CCB từ khi nào?

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực từ 15/09/2025, theo đó lần đầu quy định về Tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn CCB.

Theo khoản 5 Điều 5 Thông tư 14/2025/TT-NHNN, ngoài các tỷ lệ bắt buộc phải thực hiện theo quy định, ngân hàng thực hiện tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn (Capital conservation buffer - CCB) theo quy định như sau:

- Tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn (CCB) là phần tỷ lệ vốn lõi cấp 1 còn lại sau khi ngân hàng đáp ứng đầy đủ các tỷ lệ an toàn vốn (bao gồm tỷ lệ vốn lõi cấp 1, tỷ lệ vốn cấp 1 và tỷ lệ an toàn vốn);

- Ngân hàng chỉ được phân chia phần lợi nhuận còn lại do ngân hàng tự quyết định theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính bằng tiền mặt khi duy trì việc đáp ứng toàn bộ các tỷ lệ theo các năm như sau:

 

Thời điểm áp dụng từ

Tỷ lệ

Năm thứ nhất

Năm thứ hai

Năm thứ ba

Năm thứ tư trở đi

CCB

0,625%

1,25%

1,875%

2,5%

Vốn lõi cấp 1 (bao gồm CCB)

5,125%

5,75%

6,375%

7%

Vốn cấp 1 (bao gồm CCB)

6,625%

7,25%

7,875%

8,5%

CAR (bao gồm CCB)

8,625%

9,25%

9,875%

10,5%

Trong đó năm thứ nhất:

(i) Là năm ngân hàng bắt đầu áp dụng phương pháp tiêu chuẩn đã đăng ký theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư 14/2025/TT-NHNN;

(ii) Là năm ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư 14/2025/TT-NHNN;

(iii) Là năm 2030 đối với các trường hợp còn lại.

Như vậy, Ngân hàng phải thực hiện tỷ lệ CCB từ khi áp dụng phương pháp tính rủi ro tín dụng khách hàng theo quy định, trễ nhất từ năm 2030.

Bên cạnh đó, ngoài các tỷ lệ trên, ngân hàng thực hiện tỷ lệ bộ đệm vốn phản chu kỳ (Countercyclical capital buffer - CCyB) theo quy định như sau:

- Tỷ lệ bộ đệm vốn phản chu kỳ là phần tỷ lệ vốn lõi cấp 1 còn lại sau khi ngân hàng đáp ứng đầy đủ các tỷ lệ an toàn vốn (bao gồm tỷ lệ vốn lõi cấp 1, tỷ lệ vốn cấp 1, tỷ lệ an toàn vốn và CCB (nếu có));

- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định áp dụng tỷ lệ CCyB cụ thể trong khoảng từ 0% đến 2,5% khi cần thiết trong từng thời kỳ.

Quy định về việc áp dụng tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 14/2025 của Ngân hàng Nhà nước

Tại Điều 7 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định áp dụng quy định về tỷ lệ an toàn vốn như sau:

(1) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2030, ngân hàng phải áp dụng quy định tại Thông tư 14/2025/TT-NHNN, trừ quy định tại Chương II Thông tư 14/2025/TT-NHNNI.

(2) Việc thực hiện phương pháp tiêu chuẩn cho rủi ro tín dụng khách hàng và tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:

- Kể từ ngày 15/9/2025, ngân hàng có khả năng thực hiện phương pháp tiêu chuẩn cho rủi ro tín dụng trước 01/01/2030 được gửi văn bản đăng ký áp dụng cho Ngân hàng Nhà nước, trong đó đăng ký thời điểm bắt đầu áp dụng phương pháp tiêu chuẩn kèm báo cáo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá việc tuân thủ các quy định liên quan đến phương pháp tiêu chuẩn tại Thông tư 14/2025/TT-NHNN;

- Ngân hàng phải thực hiện phương pháp tiêu chuẩn cho rủi ro tín dụng và các quy định khác tại Thông tư 14/2025/TT-NHNN, từ thời điểm bắt đầu áp dụng phương pháp tiêu chuẩn đã đăng ký và dừng thực hiện các Thông tư quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 82 Thông tư 14/2025/TT-NHNN.

(3) Việc thực hiện phương pháp xếp hạng nội bộ cho rủi ro tín dụng khách hàng và tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:

- Kể từ ngày 15/9/2025, ngân hàng có khả năng thực hiện phương pháp xếp hạng nội bộ cho rủi ro tín dụng quy định tại Chương III Thông tư 14/2025/TT-NHNN:

(i) Được gửi văn bản đăng ký cho Ngân hàng Nhà nước kèm Kế hoạch triển khai áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư 14/2025/TT-NHNN;

(ii) Thực hiện quy định về giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ tại Điều 32 Thông tư 14/2025/TT-NHNN;

- Ngân hàng được đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Điều 33 Thông tư 14/2025/TT-NHNN khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

(i) Sau thời gian tối thiểu 02 năm kể từ ngày ngân hàng có văn bản đăng ký gửi Ngân hàng Nhà nước thực hiện phương pháp xếp hạng nội bộ cho rủi ro tín dụng;

(ii) Có 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận được tổ chức kiểm toán độc lập và Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá đã tuân thủ các yêu cầu liên quan đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư 14/2025/TT-NHNN (bao gồm cả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống, công cụ tính vốn phục vụ phương pháp xếp hạng nội bộ, tỷ lệ bao phủ, tỷ lệ sàn đầu ra) phù hợp với phạm vi đề nghị chấp thuận;

- Kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, ngân hàng thực hiện như sau:

(i) Áp dụng chính thức phương pháp xếp hạng nội bộ để tính tài sản có rủi ro tín dụng và các quy định khác tại Thông tư 14/2025/TT-NHNN;

(ii) Không phải tuân thủ mức tối thiểu về tỷ lệ an toàn vốn được tính theo phương pháp tiêu chuẩn quy định tại Chương II Thông tư 14/2025/TT-NHNN;

(iii) Dừng thực hiện các Thông tư quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 82 Thông tư 14/2025/TT-NHNN trong trường hợp ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước ngày 01 tháng 01 năm 2030.

Xem thêm chi tiết tại Thông tư 14/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ 15/9/2025.

9

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác