
Quy định về chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 30/06/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 173/2025/NĐ-CP về hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức.
1. Quy định về chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức từ ngày 01/7/2025
Theo Điều 11 Nghị định 173/2025/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt hợp đồng như sau:
(1) Hợp đồng được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn hợp đồng mà các bên không tiếp tục gia hạn hoặc ký kết hợp đồng mới;
- Hoàn thành nhiệm vụ theo hợp đồng (có biên bản đánh giá chất lượng sản phẩm hoặc nghiệm thu sản phẩm);
- Theo thỏa thuận giữa các bên;
- Một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;
- Cá nhân ký hợp đồng không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 173/2025/NĐ-CP;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị bị giải thể, sáp nhập, chia tách hoặc thay đổi tổ chức dẫn đến không còn nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực theo hợp đồng;
- Do thay đổi về cơ chế, chính sách hoặc yêu cầu nhiệm vụ mà không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
(2) Quyền và nghĩa vụ khi chấm dứt hợp đồng
- Người ký hợp đồng có trách nhiệm bảo đảm không tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác và các thông tin thuộc phạm vi bảo mật đã tiếp cận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kể cả sau khi hợp đồng chấm dứt;
- Các sản phẩm, kết quả nghiên cứu, sáng kiến, giải pháp kỹ thuật, tài liệu chuyên môn và tài sản trí tuệ khác do bên ký hợp đồng thực hiện trong thời gian ký hợp đồng thuộc quyền sở hữu của cơ quan, tổ chức, đơn vị ký hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên ký hợp đồng đối với sản phẩm, công trình khoa học, sáng kiến, giải pháp kỹ thuật theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, nếu các quyền này được xác lập theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy định pháp luật có liên quan;
- Các bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản còn nợ, quyết toán tài chính (nếu có), hoàn trả tài sản, hồ sơ, tài liệu liên quan theo quy định;
- Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng quy định thì phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng.
(3) Thủ tục chấm dứt hợp đồng
Việc chấm dứt hợp đồng phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, thời điểm chấm dứt và trách nhiệm của mỗi bên sau khi hợp đồng chấm dứt.
2. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
Tại Điều 48 Bộ Luật lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền
67
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN