Sau sáp nhập xã, trường hợp nào cán bộ không chuyên trách cấp xã không phải nghỉ việc?
Theo Công văn 03/CV-BCĐ ngày 15/4/2025 đã nêu rõ nội dung định hướng đối với đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố hiện nay như sau:
Kết thúc việc sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hiện nay kể từ ngày 01/8/2025. Giao chính quyền địa phương xem xét, có thể sắp xếp, bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tham gia công tác tại thôn, tổ dân phố và thực hiện chế độ, chính sách đối với các trường hợp không bố trí công tác theo quy định.
Với nội dung định hướng trên thì trong trường hợp đối với những cán bộ không chuyên trách cấp xã có đủ năng lực, điều kiện thì chính quyền địa phương cấp xã xem xét bố trí sắp xếp tham gia công tác tại thôn, tổ dân phố và được tiếp tục làm việc.
Còn đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã không được bố trí sắp xếp tham gia công tác tại thôn, tổ dân phố sẽ thực hiện chế độ, chính sách nghỉ việc theo quy định.

Sau sáp nhập xã, trường hợp nào cán bộ không chuyên trách cấp xã không phải nghỉ việc? (Hình từ internet)
Quy định về tiêu chuẩn Trưởng thôn Tổ trưởng tổ dân phố hiện nay?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV, để trở thành Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố.
- Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
- Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, được người dân tín nhiệm;
- Có kiến thức văn hoá, năng lực, kinh nghiệm để vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư cũng như những công việc cấp trên giao;
- Bản thân và gia đình gương mẫu trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã đang được quy định trước khi dừng hoạt động?
Cụ thể tại Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố hiện nay như sau:
(1) Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
+ Loại I là 14 người;
+ Loại II là 12 người;
+ Loại III là 10 người.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm như sau:
(i) Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;
(ii) Ngoài việc tăng thêm người hoạt động không chuyên trách theo quy mô dân số quy định tại điểm (i) thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.
(3) Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại (2) thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định tại (2) hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.
(4) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại (1) và (2).
(5) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã.
Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I quy định tại (1), nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.
(6) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.
(7) Người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh quy định tại (6) được hưởng hỗ trợ hàng tháng.
(8) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.
40
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN