Thời hạn xây dựng dữ liệu học sinh từ lớp 1 đến lớp 12

Tại Chỉ thị 07, Thủ tướng giao các cơ quan một số nhiệm vụ giải pháp cụ thể. Trong đó, giao Bộ Giáo dục và Đào tạo thời hạn xây dựng dữ liệu học sinh từ lớp 1 đến lớp 12, phục vụ phân tích hoạch định chiến lược về phát triển nguồn lực lao động quốc gia.
>> Mức hưởng chính sách giáo dục với trường học có trẻ em được hưởng chính sách theo Nghị định 66
>> Chính sách giảm học phí đến 70% cho học sinh sinh viên

Xây dựng dữ liệu học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 (Hình từ Internet)

Xây dựng dữ liệu học sinh từ lớp 1 đến lớp 12

Theo Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 14/3/2025, Thủ tướng chỉ thị đẩy mạnh triển khai đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Qua đó, giao Bộ Giáo dục và Đào tạo thời hạn xây dựng dữ liệu học sinh từ lớp 1 đến lớp 12, cụ thể:

- Xây dựng dữ liệu học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 phục vụ phân tích, hoạch định chiến lược về phát triển nguồn lực lao động quốc gia, hoàn thành trong tháng 6 năm 2025.

- Xây dựng Nghị định quy định chính sách học bổng cho người học các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật then chốt và công nghệ chiến lược, hoàn thành trong tháng 12 năm 2025.

Xem thêm tại Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2025.

Nội dung cơ sở dữ liệu học sinh phổ thông

Theo Điều 6 Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT, nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục phổ thông (bao gồm các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) gồm:

(1) Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông gồm: Thông tin về cơ sở giáo dục, loại hình giáo dục, các thông tin về điểm trường chính, các điểm trường (nếu có) và các thông tin khác theo quy định.

(2) Thông tin hệ thống lớp học gồm: Thông tin cơ bản về danh sách lớp học, lớp ghép, lớp học 2 buổi/ngày, lớp học bán trú, lớp học ngoại ngữ, lớp có học sinh học hòa nhập và các thông tin khác theo quy định.

(3) Thông tin đội ngũ gồm: Thông tin cơ bản của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên về thông tin chung, trình độ chuyên môn, quá trình đào tạo và bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, trình độ tin học, ngoại ngữ, đánh giá chuẩn nghề nghiệp và các thông tin khác theo quy định.

(4) Thông tin người học gồm: Thông tin về hồ sơ lý lịch, quá trình học tập, kết quả học tập, kết quả đánh giá năng lực - phẩm chất, rèn luyện, sức khỏe và các thông tin khác theo quy định.

(5) Thông tin cơ sở vật chất và trang thiết bị trong cơ sở giáo dục phổ thông gồm: Thông tin cơ bản về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các thông tin khác theo quy định.

(6) Thông tin tài chính gồm: Thông tin cơ bản về nguồn lực tài chính được cung cấp (nguồn thu), các khoản chi và các thông tin khác theo quy định.

(7) Các thông tin khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Theo Điều 9 Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT, tài khoản trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được quy định như sau:

Tài khoản trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được cấp cho tổ chức, cá nhân dùng để quản trị, báo cáo dữ liệu, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.

-Tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Công nghệ thông tin) quản lý.

- Tài khoản quản trị của các cơ sở giáo dục đại học và trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp và giao cho các trường quản lý, sử dụng.

- Tài khoản quản trị của các sở giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp và giao cho các sở giáo dục và đào tạo quản lý, sử dụng. Tài khoản khai thác sử dụng của các đơn vị, cá nhân thuộc và trực thuộc sở giáo dục và đào tạo do sở giáo dục và đào tạo cấp, giao cho các đơn vị, cá nhân quản lý, sử dụng.

- Tài khoản quản trị của các phòng giáo dục và đào tạo do sở giáo dục và đào tạo cấp và giao cho các phòng giáo dục và đào tạo quản lý, sử dụng. Tài khoản khai thác sử dụng của các đơn vị, cá nhân thuộc và trực thuộc phòng giáo dục và đào tạo do phòng giáo dục và đào tạo cấp, giao cho các đơn vị, cá nhân quản lý, sử dụng.

- Tài khoản quản trị của các cơ sở giáo dục do sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cấp và giao cho các cơ sở giáo dục quản lý, sử dụng. Tài khoản khai thác sử dụng của các bộ phận, cá nhân trong cơ sở giáo dục do cơ sở giáo dục cấp và giao cho bộ phận, cá nhân quản lý, sử dụng.

- Tổ chức, cá nhân được giao tài khoản chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng mục đích, chức năng quy định.

Xem thêm tại Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.

Lê Quang Nhật Minh

84

tin noi bat

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Tin mới
Các tin khác