
Đề xuất mới về thủ tục hoàn thuế theo Dự thảo Luật Quản lý thuế mới (Hình từ internet)
Đề xuất mới về thủ tục hoàn thuế theo Dự thảo Luật Quản lý thuế mới
Căn cứ Kết luận 93-KL/TW ngày 26/8/2024 của Bộ Chính trị yêu cầu sửa đổi tổng thể Luật Quản lý thuế 2019; Quyết định 110/QĐ-BTC ngày 20/01/2025 của Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XV, Bộ Tài chính xây dựng Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Quản lý thuế 2019 (thay thế) để trình cấp có thẩm quyền bổ sung vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2025.
Giải pháp đề xuất mới về thủ tục hoàn thuế theo Dự thảo Luật Quản lý thuế mới cụ thể như sau:
(1) Mục tiêu của chính sách
- Đảm đảm bảo phù hợp do thay đổi sắp xếp tổ chức bộ máy (Kế hoạch 141/KH-BCĐTKNQ 18 ngày 6/12/2024 của Ban Chỉ đạo Chính phủ về định hướng sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ). Thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, cơ quan quản lý thuế đã được sắp xếp tổ chức lại theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý thuế.
Đảm bảo thống nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan.
Đảm bảo cơ sở pháp lý, thích ứng với các diễn biến, yêu cầu đặt ra trong giai đoạn tới.
(2) Nội dung của chính sách
Bổ sung quy định về “ cơ quan quản lý thuế” để bao gồm cả việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa của cơ quan hải quan. (Điều 70)
- Đề xuất nghiên cứu sửa đổi quy định về việc tiếp nhận, phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế và phân loại hồ sơ hoàn thuế (Điều 72, Điều 73)
- Đề nghị nghiên cứu sửa đổi tăng thời hạn giải quyết hoàn thuế và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giải quyết hoàn thuế (Điều 75).
- Sửa đổi chức danh, sửa đổi thẩm quyền hoàn thuế do có sự thay đổi của bộ máy, tổ chức. (Điều 76)
(3) Các giải pháp thực hiện chính sách được lựa chọn và lý do lựa chọn
+ Giải pháp 1: Bổ sung quy định về “ cơ quan quản lý thuế" để bao gồm cả việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa của cơ quan hải quan tại khoản 2 Điều 70.
Lý do lựa chọn giải pháp
Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cơ quan quản lý thuế thực hiện xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa bằng các hình thức: bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, trừ vào số tiền thuế của lần nộp thuế tiếp hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 70 Luật Quản lý thuế 2019 chỉ quy định cơ quan thuế hoàn trả tiền nộp thừa với trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Quản lý thuế 2019. Do đó, bổ sung quy định hoàn nộp thừa cho cơ quan hải quan.
Nghiên cứu bổ sung quy định khoản 3 Điều 70 về trường hợp hoàn thuế đối với cá nhân là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì người được thừa kế, người giám hộ theo quy định của pháp luật dân sự được làm thủ tục để nhận phần thuế được hoàn theo quy định của pháp luật dân sự.
+ Giải pháp 2: Đề xuất nghiên cứu sửa đổi quy định về việc tiếp nhận, phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế và phân loại hồ sơ hoàn thuế
Lý do lựa chọn giải pháp
Sửa đổi quy định về hoàn nộp thừa theo hướng NNT không phải nộp hồ sơ đề nghị hoàn đến cơ quan thuế mà chỉ cần đề nghị hoàn trên hồ sơ khai thuế và được cơ quan thuế tự động hoàn trả (không qua thủ tục phân loại hồ sơ) cho NNT nếu khoản nộp thừa đã được hệ thống của cơ quan thuế xác định đầy đủ, chính xác như thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế tại các Điều tương ứng tại Chương VIII này (Điều 71, 72, 73) và thực hiện hoàn thuế tự động cho NNT.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung nội dung tại khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế 2019 để bổ sung quy định trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư khác tỉnh thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư là cơ quan thuế tại địa bản nơi có dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư đi qua nhiều tỉnh thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư là cơ quan thuế tại địa bàn nơi có dự án đầu tư và nơi có Ban quản lý dự án. Đối với các dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư là cơ quan thuế nơi đặt văn phòng điều hành, công ty điều hành chung. công ty liên doanh do đặc thù dự án tìm kiếm thăm dò là dự án nằm ở ngoài khởi, không có căn cứ để xác định theo địa giới hành chính.
Nghiên cứu sửa tên và nội dung của Điều 72 để bao gồm cả công tác phân loại, giải quyết hồ sơ hoàn thuế (bao gồm cả hoàn thuế nộp thừa) như nội dung đã được quy định tại Luật số 56/2024/QH15 và các định hướng nêu trên.
(1) Theo quy định tại Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 cơ quan thuế phải phân tích hồ sơ hoàn thuế xem có thuộc trường hợp kiểm tra trước hay không thì mới thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế nên không thể để nội dung phân loại trước nội dung chấp nhận hồ sơ như quy định tại khoản 3 Điều 72. Vì vậy, cần bỏ quy định phân loại hồ sơ hoàn thuế tại khoản 3 Điều 72 để thực hiện khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế (sau khi hồ sơ hoàn đã được chấp nhận). Đồng thời, rút ngắn thời gian kiểm tra để chấp nhận hay không chấp nhận từ 03 ngày làm việc xuống còn 02 ngày làm việc đó đã bỏ công việc phân loại hồ sơ hoàn thuế.
Tại Điều 72 Luật Quản lý thuế 2019 chưa có quy định cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi đóng trụ sở chính. Để quản lý được dự án đầu tư ngay khi được cấp phép thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế là Cục Thuế nơi có dự án đầu tư hoặc Cục Thuế nơi có chi nhánh, Ban quản lý dự án được giao quản lý dự án đối với trường hợp dự án đầu tư thực hiện trên nhiều tỉnh. Vì vậy, cần có quy định cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn là cơ quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ khai thuế của dự án đầu tư. Do đặc thù dự án tìm kiếm thăm dò chưa có căn cứ để xác định địa chính hành chính. Địa điểm nộp hồ sơ theo nguyên tắc khai thuế tại nơi có dự án đầu tư.
(ii) Khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 quy định hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm: Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế... Luật Quản lý thuế 2019 chưa quy định rõ về việc phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Do đó, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung quy định về phân loại hồ sơ hoàn thuế tại Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 để đảm bảo phù hợp với công tác phân loại hồ sơ hoàn thuế của cơ quan hải quan.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp không có quy định trường hợp bản, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước. Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 chưa có quy định phân loại hoàn thuế đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng nhà thầu nước ngoài, chấm dứt hợp đồng dầu khí, chấm dứt hiệp định dầu khí. Hiện nay, việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 không có quy định phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn đối với trường hợp hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Do đối tượng áp dụng Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế khác bao gồm nhiều nhà thầu nước ngoài, hoạt động kinh doanh ở Việt Nam trong thời gian rất ngắn nên việc kiểm tra trước, hoàn thuế sau là cần thiết. Bên cạnh đó, một đối tượng có thể có nhiều lần đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định thuế với nội dung và tính chất khác nhau từ việc áp dụng các điều khoản khác nhau tại Hiệp định thuế như tiền bản quyền, lãi tiền vay, thu nhập từ bán hàng hóa, dịch vụ... Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 quy định hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân do theo quy định hiện hành thì hoàn thuế chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công từ các tổ chức trả thu nhập tại Việt Nam thì cơ quan thuế đã tổng hợp được thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ thông qua hồ sơ khai quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập đó, do đó, rủi ro về thuế không cao nên áp dụng nguyên tắc hoàn trước kiểm sau là phù hợp và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả nhân cũng như cơ quan thuế trong việc xử lý hoàn thuế. Bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 73 quy định hồ sơ hoàn thuế của cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh trong trường hợp số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế do nhà quản lý các sản TMĐT, nên tàng số đã khấu trừ, nộp thuế thay là hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau, HOẶC phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa là hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Nghiên cứu sửa đổi quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 để loại trừ trường hợp hoàn thuế lần đầu đối với hồ sơ hoàn nộp thừa nhằm phù hợp với thực tế và tạo thuận lợi cho NNT do việc xác định số thuế nộp thừa để hoàn trả đã được cơ quan thuế theo dõi đầy đủ nên không cần kiểm tra trước hoàn khi NNT đề nghị hoàn lần đầu mà không có vi phạm khác.
Nghiên cứu bổ sung riêng một khoản quy định về phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để chỉ áp dụng riêng cho cơ quan hải quan. Nghiên cứu bổ sung thêm trường hợp: “Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật nhưng tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, khách hàng nước ngoài chưa thanh toán cho doanh nghiệp" thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau trên cơ sở kiến nghị của đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Đồng Nai.
Nghiên cứu sửa quy định về phân loại hồ sơ hoàn thuế tại Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 đảm bảo phù hợp với định hướng nêu trên và bỏ quy định phân loại đối với hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật đảm bảo đồng bộ, thống nhất với quy định của pháp luật về thuế GTGT là không thanh toán qua ngân hàng thì không được hoàn thuế.
(iii) Hoàn thuế TNCN là hoàn tiền thuế đã nộp thừa, hệ thống ứng dụng CNTT đã hỗ trợ cơ quan thuế trong việc tổng hợp thu nhập của cá nhân, do đó, cơ quan thuế có thể biết được cá nhân đó có nộp thừa hay còn phát sinh số tiền thuế còn phải nộp. Bên cạnh đó, theo quy định hiện hành, khi cá nhân thực hiện quyết toán thuế thì phải nộp kèm các tài liệu để chứng minh thu nhập, số thuê đã nộp, đã khấu trừ, các khoản giảm trừ... Trong quá trình giải quyết hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ kiểm tra các tài liệu chứng minh này. Vì vậy, đề nghị đối với phân loại hồ hoàn thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán không phân loại kiểm tra trước hoàn mà chỉ thực hiện hoàn thuế ngay sau khi hệ thống CNTT đối chiếu, kiểm tra hồ sơ, thông tin của người nộp thuế
Như vậy, về việc kiểm tra sau hoàn thuế đối với các hồ sơ hoàn thuộc diện hoàn thuế trước theo nguyên tắc rủi ro trong quản lý thuế đã được quy định trong cụ thể tại Điều 77 Luật Luật Quản lý thuế 2019
+ Giải pháp 3: Đề nghị nghiên cứu sửa đối tăng thời hạn giải quyết hoàn thuế và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giải quyết hoàn thuế
Lý do lựa chọn giải pháp
Để có đủ thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra thuế đề nghị tăng thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế nói chung và hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định thuê nói riêng. Miễn giảm thuế và hoàn thuế theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế (ĐƯQT) có những đặc thù riêng khác biệt với các đối tượng NNT khác. Nhà thầu nước ngoài cá nhân nước ngoài có thể rời khỏi Việt Nam bất cứ lúc nào nên việc giải quyết hồ sơ miễn, giảm và hoàn thuế Hiệp định thuế và ĐƯQT cần giải quyết thận trọng, đảm bảo trình thất thu thuế khi đối tượng này về nước
Hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế theo Hiệp định thuế và ĐƯQT thường có tính chất phức tạp. Khi giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế cần thu thập đầy đủ thông tin, xác định đúng đối tượng áp dụng Hiệp định thuế, xem xét kỳ từng Hợp đồng và thực sẽ thực hiện Hợp đồng, thực tế hoạt động kinh doanh của đối tượng đề nghị miễn, giảm thuế trên phạm vi toàn quốc chứ không chỉ ở một địa phương cụ Đề
Do đó, thời hạn 40 ngày giải quyết hồ sơ hoàn thuế và 30 ngày (40 ngày trường hợp kiểm tra thực tế) giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế và ĐƯQT là khó có thể đảm bảo về một thời gian giải quyết trên thực tế. Theo thông lệ quốc tế, Philippines quy định thời gian giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định trong vòng 04 tháng, tuy nhiên tùy vào việc tổn dụng công việc của cơ quan thuế thì thời gian này có thể kéo đài lâu hơn.
- Số lượng hồ sơ đề nghị hoàn trả mập thìa cơ quan thuế tiếp nhận và phải giải quyết hàng năm rất lớn, tập trung chủ yếu vào thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Thống kê năm 2023, có 360633 hồ sơ đề nghị hoàn nộp thân, chiếm 95% tổng số tài sơ đề nghị hoàn, trong đó, 96% hồ sơ đề nghị hoàn nộp thìn là hoàn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Với số lượng hồ sơ lên, thời hạn giải quyết hoàn theo quy định không quá 06 ngày. làm việc đối với hồ sơ hoàn trước dẫn đến áp lực rất lớn về giải quyết hồ sơ cho cán bộ, công chức thuế. Để đảm bảo quyền lợi được giải quyết hồ sơ hoàn thuế nộp thêm đúng thời hạn cho người nộp thuế và chuyển đổi số trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế, Tổng cục Thuế nghiên cứu, đề xuất giải pháp hệ thẳng tự động thực hiện hoàn thuế nộp thêm cho người nộp thuế mà không cần can thiệp của cán bộ, công chức thuế đối với NNT không có rủi ro, thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau đề giảm tải các bước công việc mà con người phải thực hiện trong quá trình giải quyết hoàn thuế. Qua rà soát, cấn sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019 hiện hành để giao thẩm quyền cho cơ quan thuế thực hiện việc hoàn thuế cho người nộp thuế theo phương thức tự động nếu không thuộc diện có rủi ro cao về thuế.
Nghiên cứu sửa quy định về thời hạn giải quyết vết hồ sơ hoàn thuế tại Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 theo hướng khi chuyển từ hồ sơ hoàn trước sang kiểm trước thì không tính thời hạn NNT giải trình, bổ sung thông tin tài liệu vào thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế, thời gian gia hạn, giảm, hoàn kiểm tra không tỉnh vào thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế. Đồng thời, bổ sung quy định hết thời hạn giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu mà người nộp thuế không giải trình đổi với hồ sơ hoàn nộp thừa thì cơ quan thuế ban hành Thông báo không hoàn thuế do NNT không thực hiện theo đúng nội dung nêu tại Thông báo của cơ quan thuế.
Bổ sung trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý F1 đối với các trường hợp F1 chưa kê khai, nộp thuế khi cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn cho Fộ đảm bảo phù hợp với Luật thuế GTGT 48/2024/QH15, đồng thời bổ sung trách nhiệm của các cơ quan có liên quan khi F1 có rủi ro vau trên cơ sở nghiên cứu Điều 34, Điều 35 Thông tư số 80/2021/TT-BTC để phù hợp với điều kiện khẩu
+ Giải pháp 4: - Sửa đổi chức danh, sửa đổi thẩm quyền hoàn thuế do có sự thay đổi của bộ máy, tổ chức (Điều 76)
Lý do lựa chọn giải pháp
Số lượng hồ sơ đề nghị hoàn trả nộp thừa cơ quan thuế tiếp nhận và phải giải quyết hàng xăm rất lớn, tập trung chủ yếu văn thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Thống kê năm 2023, có 360.613 hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa, chiếm 95% tổng số hồ sơ đề nghị hoàn, trong đó, 96% hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa là hoàn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Với số lượng hồ sơ lớn, thời hạn giải quyết tuân theo quy định không quá 06 ngày làm việc đối với hồ sơ hoán trước dẫn đến áp lực rất lớn về giải quyết hồ sơ cho cán bộ, công chức thuế. Để đảm bảo quyền lợi được giải quyết hồ sơ hoàn thuế nộp thừa đúng thời hạn cho người nộp thuế và chuyển đổi số trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế, Tổng cục Thuế nghiên cứu, đề xuất giải pháp hệ thống tự động thực hiện hoàn thuế nộp thừa cho người nộp thuế mà không cần can thiệp của cán bộ, công chức thuế đổi với NNT không có rủi ro, thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau để giảm tải các bước công việc mà vạn người phải thực hiện trong quá trình giải quyết hoàn thuế.
Thời gian qua, số lượng hồ sơ hoàn thuế TNCN của cả nhân trực tiếp quyết toán tăng lên gây áp lực lên cho cơ quan thuế trong việc giải quyết hoàn thuế TNCN. Do đó, cần phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giải quyết hoàn thuế nhằm phục vụ cho công tác quản lý thuế, đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi số, áp dụng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người nộp thuế trong việc hoàn thuế TNCN và giảm áp lực cho cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc giải quyết hoàn thuế.
Nghiên cứu sửa đổi quy định về thẩm quyền hoàn thuế đối với: Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế. Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực (khoản 11 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15), Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan (Khoản 3 Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019) Bộ trưởng Bộ Tài chính (khoản 4 Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019) là thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT để thống nhất với quy định tại Điều 72 Luật Quản lý thuế 2019, cho phù hợp với việc sắp xếp tổ chức bộ máy. Đồ sang quy định Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng nhà thầu nước ngoài, chấm dứt hợp đồng dầu khí, châm đứt hiệp định quyết định việc hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuê để tránh trùng lặp công việc cho cơ quan thuế và người nộp thuế trong cùng thẩm quyền giải quyết hoàn thuế
- Bổ sung thẩm quyền cho cơ quan thuế thực hiện việc hoàn thuế cho người nộp thuế theo phương thức tự động nếu không thuộc diện có rủi ro cao về thuế và đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền a nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế được thực hiện kiểm tra, đối chiếu và giải quyết hoàn thuế tự động trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế.
- Nghiên cứu bổ sung việc áp dụng điều kiện hoàn thuế tự động như quy định cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định hoàn, lệnh hoàn hoặc ký nhân đánh và hệ thống xử lý tự động
-Nghiên cứu bổ sung quy định Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động để tránh trùng lặp công việc cho cơ quan thuế và người nộp thuế trung cũng thấm quyền giải quyết hoàn thuế.
Nghiên cứu bổ sung tại khoản 2 theo hướng: Đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế được thực hiện kiểm tra, đối chiếu và giải quyết hoàn thuế tự động trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế mà không cản phải Thủ trưởng ký quyết định hoàn thuế,
Nghiên cứu bổ sung trường hợp không có rủi ro thì hồ sơ hoàn thuộc diện hoàn trước sẽ được thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế để thống nhất với quy định khác và phù hợp với năng lực giải quyết của cơ quan thuế.
Xem thêm tại Dự thảo đề cương Luật Quản lý thuế (thay thế).
Nguyễn Tùng Lâm
78