
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (dự kiến) (Hình ảnh từ Internet)
Bộ Nội vụ đang dự thảo Nghị định quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định) và đề xuất thay thế Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
 |
dự thảo |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (dự kiến)
Cụ thể, tại Điều 18 dự thảo Nghị định đề xuất hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Văn bản của người sử dụng lao động báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và đề nghị cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ban hành đến ngày nộp hồ sơ. Trường hợp giấy khám sức khỏe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phải đảm bảo không mắc các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ lây lan ra cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Hộ chiếu còn thời hạn ít nhất 6 tháng.
- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu).
- Các giấy tờ chứng minh hình thức làm việc của người lao động nước ngoài gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 dự thảo Nghị định phải có văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và xác nhận đã được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.
+ Trường hợp quy định tại điểm c và i khoản 1 Điều 2 dự thảo Nghị định thì phải có văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cử người lao động nước ngoài kèm hợp đồng hoặc thỏa thuận được ký kết.
+ Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 dự thảo Nghị định phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm.
+ Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 dự thảo Nghị định phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
+ Trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 dự thảo Nghị định thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc hoặc giấy tờ chứng minh là nhà quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 3 dự thảo Nghị định.
- Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý quy định tại khoản 1 Điều 3 dự thảo Nghị định gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Điều lệ công ty và giấy tờ chứng minh là nhà quản lý hoặc văn bản bổ nhiệm, điều động đối với các vị trí là nhà quản lý theo quy định tại khoản 24 Điều 2 Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Giấy phép thành lập cơ quan, tổ chức hoặc văn bản bổ nhiệm, điều động đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài là giám đốc điều hành quy định tại khoản 2 Điều 3 dự thảo Nghị định gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Văn bản chứng minh giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Điều lệ công ty hoặc văn bản quy định về cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và văn bản xác nhận cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam thì được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với vị trí, công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
- Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài là chuyên gia quy định tại khoản 3 Điều 3 dự thảo Nghị định gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận chứng minh tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương; văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam thì được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với vị trí, công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
+ Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận chứng minh tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, lĩnh vực Việt Nam ưu tiên phát triển hoặc theo thoả thuận hợp tác của chính phủ Việt Nam.
+ Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài là chuyên gia làm việc ở một số nghề, công việc đặc thù được quy định tại Điều 19 Nghị định này.
- Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài là lao động kỹ thuật quy định tại khoản 4 Điều 3 dự thảo Nghị định gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận chứng minh đào tạo ít nhất 01 năm; văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của lao động kỹ thuật.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam thì được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với vị trí, công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
+ Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của lao động kỹ thuật.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam thì được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với vị trí, công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Xem thêm dự thảo Nghị định.
38