Về căn cứ tính thuế,
nhìn chung phương pháp tính thuế lần này không thay đổi nhiều so với quy định
tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính mà chỉ quy định
cụ thể hơn đối với trường hợp: Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác
định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động
kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng
hoá, dịch vụ, cụ thể: Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho
vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. Đối với
kinh doanh hàng hoá: 1%. Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê
nhà, doanh thu cho thuê nhà một năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được
chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê
khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
là:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% =
5.000.000 đồng.
Xác định thu nhập tính thuế đối với trường hợp: Thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp
thuế TNDN với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%),
không được hưởng ưu đãi thuế TNDN (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng
thuế suất thuế TNDN 10%. Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị
lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm
cả thu nhập khác). Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời
hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia
thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của
hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định
giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp
thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển
sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động
sản.
Về doanh thu để tính thuế quy định đối với trường hợp hoạt động
kinh doanh sân gôn và được xác định cụ thể: Đối với hình thức bán vé, bán thẻ
chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập
tính thuế TNDN là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác
phát sinh trong kỳ tính thuế. Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ
trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế TNDN
của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số
năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Các khoản chi được trừ lần này bổ sung thêm đối với trường hợp
nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận
chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối
với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường
hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra
kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này). Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước ngày 2/8/2014 thì không phải điều
chỉnh lại.
Các khoản chi không được trừ điều chỉnh về chi khấu hao
TSCĐ đối với trường hợp phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt
trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống. Trường hợp
doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống
thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua TSCĐ trừ (-)
số khấu hao lũy kế của tài sản cố định đã tính vào chi phí hợp lý theo chuẩn mực
kế toán, chế độ kế toán tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ: Doanh nghiệp B có mua xe ô tô dưới 9 chỗ
ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, đơn vị trích khấu hao 1 năm sau đó đem thanh
lý. Số trích khấu hao theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán là 1 tỷ đồng (thời
gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao TSCĐ). Số trích khấu hao
theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267
triệu đồng. Doanh nghiệp B thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng. Thu nhập từ thanh lý
xe = 5 tỷ - (6 tỷ - 1 tỷ) = 0.
Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ (không có
hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu
số 01/TNDN) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán
hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp mua hàng hoá là nông sản, hải sản,
thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; Mua sản phẩm thủ công
làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu
tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh
trực tiếp bán ra; Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác
trực tiếp bán ra; Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; Mua đồ dùng, tài sản,
dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực
tiếp bán ra; Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không
bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu
thuế GTGT (100 triệu đồng/năm).
Phần chi vượt mức 1 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ
hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự
nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động. Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm
nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt
mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng
tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công
ty, Tổng công ty. Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với các khoản
bảo hiểm bắt buộc cho người lao động theo quy định của pháp luật trước sau đó mới
được tính vào chi phí được trừ đối với khoản bảo hiểm tự nguyện nếu đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với
các khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường
hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không
theo đúng quy định hiện hành.
Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị;
chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hoá, dịch vụ
cho khách hàng. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế theo
quy định; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá
mua của hàng hoá bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hoá
bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
(nếu có). Đối với hoạt động kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có
thưởng, đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả
thưởng.
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển,
các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế). Trong
giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp mới thành lập,
chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán.
Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch
tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc
chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa
vào hoạt động. Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng
để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính
trong năm tài chính. Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ
phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ
là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi
khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản
cho vay ban đầu.
Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài
trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Chi tài trợ theo chương trình
của Nhà nước là chương trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Hồ sơ xác định
khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm: Biên bản xác nhận khoản
tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng
tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài
trợ (theo mẫu số 07/TNDN); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện
vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền). Các quy định về nghiên cứu
khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định
tại Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có
liên quan.
Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu
hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn
đầu tư để hình thành TSCĐ. Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường
xuyên để duy trì hoạt động SXKD của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu
tư xây dựng để hình thành TSCĐ) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo
quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát
sinh khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường
hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền
vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và
thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu
tư.
Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức
xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu
quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ
cho nghiên cứu khoa học, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa
phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu
(trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ
phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác
liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Về thu nhập khác bổ sung và cụ thể hơn đối với khoản thu nhập
sau:
Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận
được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các
khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại
và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị
của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại
thời điểm nhận. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận
được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật
dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh
doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận
chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu
có). Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được
theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để
di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật
có liên quan. Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng
hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều
chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng. Các
khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không
tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ
trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản
thu nhập đó. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu
hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau: Trường hợp doanh nghiệp
phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình
sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì
khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra
trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.
Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng
hoá đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết
toán đó. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hoá đã
thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh khoản
thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực SXKD đang được hưởng
ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Khoản thu
nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực SXKD được hưởng ưu đãi thuế TNDN
thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác. Các khoản thu nhập từ các hoạt
động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu
nhập trước khi nộp thuế TNDN.
Về thu nhập được
miễn thuế, chính sách thuế TNDN lần này hướng dẫn cụ thể hơn đối với
trường hợp: Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối
của HTX; Thu nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của
doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản. Trong đó: Thu
nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
hải sản của HTX và của doanh nghiệp được miễn thuế là thu nhập từ sản phẩm do
doanh nghiệp, HTX tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt, chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế (không bao gồm trường hợp hợp tác
xã, doanh nghiệp có mua lại sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải
sản). Sản phẩm sơ chế được hướng dẫn tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị
gia tăng. Doanh nghiệp, HTX phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế
. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất
của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí
của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán
hàng) trong kỳ tính thuế. Đối với doanh nghiệp, HTX trồng cao su được miễn thuế
đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch
toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập
miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi
trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, HTX. Thu nhập miễn thuế bao gồm
cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
(trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên
quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của HTX và của doanh nghiệp được xác định
căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Thu nhập của HTX hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được miễn thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập theo quy định. Hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
là HTX đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những
cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã và Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần
đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng
tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc
chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về
môi trường xác nhận theo quy định.
Thu nhập liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín
dụng xuất khẩu; Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; Thu nhập của Công ty TNHHMTV
quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động có thu
do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học
nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư
phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ
nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển đất, Quỹ hỗ trợ nông
dân, Quỹ hỗ trợ vốn cho công nhân, lao động nghèo tự tạo việc làm và Quỹ
khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp
luật, các quỹ này được thành lập và có cơ chế chính sách hoạt động theo quy định
của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản
thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ
Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.
Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng
giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định
của pháp luật chuyên ngành về giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội
hóa khác. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa
không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động
kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội
hóa khác. Cơ sở thực hiện xã hội hóa là các cơ sở ngoài công lập được thành lập
và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
trong các lĩnh vực xã hội hóa. Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động
trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng
danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng
Chính phủ quy định. Phần thu nhập không chia của HTX để lại để hình thành tài sản
của HTX. Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy định tại khoản này
mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh
nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn. Thủ tục chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định
tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của
Chính phủ. Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục
công nghệ khuyến khích chuyển giao.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, kể từ ngày 01/01/2014,
thuế suất thuế TNDN là 22%, trừ trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất
22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam (kể cả HTX, đơn vị sự nghiệp) hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụcó tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối
tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào
chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN
kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Ví dụ: Công ty C áp dụng kỳ tính thuế theo năm tài chính từ
ngày 01/4 năm này đến hết ngày 31/3 năm sau, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp
dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên Phụ lục
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm tài chính
2013 (từ ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không quá 20 tỷ đồng thì từ
năm tài chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/3/2015) Công ty C được
áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là 20%, nếu tổng doanh thu
năm tài chính 2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà trên 20 tỷ đồng
thì năm tài chính 2015 (từ ngày 01/04/2015 đến hết ngày 31/3/2016) Công
ty C áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước liền kề không đủ 12 tháng,
tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng
thuế suất 20% là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền
kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ
lục kết quả hoạt động SXKD của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh thu bình quân của
các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh nghiệp được
áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12
tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý
theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết
thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt
quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng
dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyểnnhượng quyền
thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD ở ngoài Việt
Nam; thu nhập từ tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm khác
và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; thu nhập từ kinh doanh dịch vụ
thuộc diện chịu thuế TTĐB). Doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu tổng
doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ tiêu mã số [01]
và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động SXKD theo Mẫu số 03-1A/TNDN
kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN. Doanh thu bình quân của các
tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh
nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Trên đây là một số nội dung chính mới sửa đổi, bổ sung về
căn cứ tính thuế; thu nhập được miễn thuế và thuế suất thuế TNDN. Chính sách
thuế TNDN có hiệu lực thi hành từ ngày 2/8/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế
TNDN từ năm 2014 trở đi. Hy vọng sẽ giúp Doanh nghiệp giảm mức đóng góp từ lợi
nhuận chịu thuế, tăng sức cạnh tranh, thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất phát
triển./.
TTr
32,855