(i) Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 1 Luật
2000. Theo đó, quy định ngắn gọn, xúc tích về phạm vi điều chỉnh, bỏ phần nhiệm
vụ trong Luật 2000 (nội dung này được lồng ghép vào những nguyên tắc cơ bản của
chế độ hôn nhân & gia đình).
(ii) Điều 2. Những
nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân & gia đình
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 2 Luật
2000. Theo đó, về cơ bản giữ các nguyên tắc của Luật 2000, bổ sung nguyên tắc
“xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ hạnh phúc”, “kế thừa phát huy truyền thống
văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân & gia đình”.
Luật 2014 bỏ nguyên tắc: “Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình”.
(iii) Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Điều này được sửa đổi bổ sung trên cơ sở Điều 8 Luật
2000. Theo đó, bổ sung thêm các từ ngữ mới như sau:
- Tập quán hôn nhân & gia đình (khoản 4).
- Chung sống như vợ chồng (khoản 7).
- Cản trở kết hôn, ly hôn (khoản 10).
- Kết hôn giả tạo (khoản 11).
- Yêu sách của cải trong kết hôn (khoản 12).
- Ly hôn giả tạo (khoản 15).
- Thành viên gia đình (khoản 16).
- Người thân thích (khoản 19).
- Nhu cầu thiết yếu (khoản 20).
- Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (khoản 21).
- Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (khoản 22).
- Mang thai hộ vì mục đích thương mại (khoản 23).
(iv) Điều 4. Trách
nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân & gia đình
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 3 Luật
2000. Theo đó, về cơ bản nội dung cũ được giữ nguyên, chỉ sắp xếp lại về mặt
hình thức câu chữ.
(v) Điều 5. Bảo vệ chế
độ hôn nhân & gia đình
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 4 Luật
2000. Theo đó, về cơ bản nội dung cũ được giữ nguyên và bổ sung các hành vi cấm
sau:
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục
đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai
nhi, sinh sản vô tính.
- Lợi dụng việc thực hiện quyền hôn nhân & gia đình để
mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm
mục đích trục lợi.
Đồng thời bổ sung quy định: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín,
bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ
trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân & gia đình.
(vi) Điều 6. Áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 5 Luật
2000. Theo đó, về cơ bản nội dung cũ được giữ nguyên chỉ sửa đổi “ luật về hôn
nhân và gia đình” thành “Luật này”.
(vii) Điều 7. Áp dụng
tập quán về hôn nhân & gia đình
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 6 Luật
2000. Theo đó, bổ sung quy định: “Chính phủ quy định chi tiết về vấn đề này” –
Như vậy, nội dung này sẽ được hướng dẫn cụ thể bởi văn bản pháp luật từ Chính
phủ.
(viii) Điều 8. Điều
kiện kết hôn
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều Điều 9
& 10 Luật 2000. Theo đó, độ tuổi kết hôn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi (Luật
2000 là từ 18 tuổi), nam là từ đủ 20 tuổi (Luật 2000 là từ 20 tuổi).
Luật 2000 cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính, Luật
2014 sửa đổi thành: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính”.
(ix) Điều 9. Đăng ký
kết hôn
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 11 Luật
2000. Theo đó, điều này được quy định ngắn gọn lại và bỏ nội dung “Chính phủ
quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa”. Như vậy, việc đăng ký kết
được thống nhất trên toàn quốc.
(x) Điều 10. Người có
quyền yêu cầu việc hủy kết hôn trái pháp luật
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 15 Luật
2000. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề
nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật được bổ sung
thêm:
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
“Thay thế” cho Ủy
ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
(xi) Điều 11. Xử lý
việc kết hôn trái pháp luật
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 16 Luật
2000. Theo đó, quy định chi tiết và rõ ràng hơn Luật 2000. Đồng thời bổ sung một
khoản: “Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Bộ tư pháp phối hợp thực hiện điều này”.
Như vậy, sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết về nội dung
này.
(xii) Điều 12. Hậu quả
pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 17 Luật
2000. Theo đó, về cơ bản nội dung này được giữ nguyên nhưng chỉnh sửa về mặt
hình thức câu chữ. Ngoài việc, quy định giải quyết quyền lợi của các con thì Luật
2014 còn quy định “ giải quyết quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con”.
(xiii) Điều 13. Xử lý
việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Đây là điều luật mới. Theo đó, quy định như sau:
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng
nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện
lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp
này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
(xiv) Điều 14. Giải
quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng
ký kết hôn
Đây là điều luật mới. Theo đó, quy định như sau:
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật
này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản,
nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và
Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng
theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng
ký kết hôn”.
(xv) Điều 15. Quyền,
nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn
Đây là điều luật mới. Theo đó, quy định như sau:
“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của
cha mẹ và con”.
(xvi) Điều 16. Giải
quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như
vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Đây là điều luật mới. Theo đó, quy định như sau:
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo
thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết
theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên
quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
(xvii) Điều 17. Bình
đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 19 của Luật
2000. Theo đó, bổ sung đoạn “trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công
dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”.
(xviii) Điều 18. Bảo
vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Đây là điều luật mới. Theo đó, quy định như sau:
“Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại
Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ”.
(xix) Điều 19. Tình
nghĩa vợ chồng
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều điều 18 của
Luật 2000. Theo đó, bổ sung nội dung sau: “Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với
nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp,
công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và lý do chính đáng khác”.
(xx) Điều 20. Lựa chọn
nơi cư trú của vợ chồng
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 20 của Luật
2000. Về cơ bản nội dung này được giữ nguyên và bổ sung thêm từ “thỏa thuận”
trong việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng.
(xxi) Điều 21. Tôn trọng
danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 21 của Luật
2000. Theo đó, bỏ quy định “Cấm vợ, chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm
đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau” bởi khoản 1 đã bao hàm nội dung này.
(xxii) Điều 22. Tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 22 của Luật
2000. Theo đó, bỏ nội dung “không được cưỡng ép, cản trở nhau theo hoặc không
theo một tôn giáo nào” bởi quy định “Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau” đã bao hàm nội dung trên.
(xxiii) Điều 23. Quyền,
nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 23 Luật
2000. Về cơ bản nội dung này được giữ nguyên và chỉnh sửa lại như sau:
“Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau
chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội”.
(xxiv) Điều 24. Căn cứ
xác lập đại diện giữa vợ và chồng
Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 24 của Luật
2000. Về cơ bản nội dung được giữ nguyên nhưng thay đổi về cách trình bày câu
chữ, ví dụ thêm nội dung mới “…xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân
sự và các luật khác có liên quan”.
(xxv) Điều 25. Đại diện
giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh
Đây là điều luật mới. Theo đó, quy định như sau:
“1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ,
chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau
trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh
doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định
khác.
2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh
doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này”.
Xem thêm và tham gia
thảo luận TẠI
ĐÂY
.
Thanh
Hữu
50,492