
Các trường hợp
khai quyết toán thuế TNCN
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt
có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm
khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường
hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2013 thì không phải
khai quyết toán thuế TNCN.
Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải
thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế
đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết
định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản
và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao
động thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới
(tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao
động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ
thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu
nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thay cho người lao động.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh
doanh; thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số
thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm c; điểm e,
khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Riêng trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc làm việc
tại Việt Nam, đã thực hiện quyết toán thuế trước ngày 31-12, sau đó cá nhân
quay lại Việt Nam và làm việc đến hết năm đó thì cuối năm cá nhân thực hiện
quyết toán thuế với thu nhập chịu thuế từ ngày 1-1 đến ngày 31-12 và được trừ
số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài nhưng không vượt quá số thuế phải nộp tính
theo Biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước
ngoài.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cuối năm nếu
có yêu cầu áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế thì thực hiện khai
quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán đã nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán
từng lần mà không có yêu cầu xác định lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì
không phải quyết toán thuế.
Điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên” để xác
định cá nhân cư trú có hiệu lực áp dụng từ ngày 1-7-2013. Trước ngày 1-7-2013, điều
kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác định cá nhân cư trú là 90 ngày.
Việc xác định số ngày có nhà thuê để ở căn cứ trên các hợp đồng thuê, kể cả hợp
đồng thuê ký trước ngày 1-7-2013. Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế
thì khi quyết toán thuế điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác định
cá nhân cư trú của năm 2013 là 183 ngày.
Mức giảm trừ
gia cảnh
Đối với việc tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân
Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì
được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Ví dụ: Giả sử từ tháng 1-2013 đến tháng 6-2013, ông G không có thu nhập
từ tiền lương, tiền công. Từ tháng 7-2013 đến tháng 12-2013, ông G có thu nhập
từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động không kỳ hạn để làm việc tại
Công ty Y thì trong năm 2013 ông G được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ
tháng 7-2013 đến hết tháng 12-2013 (tương ứng với tháng có phát sinh thu nhập).
Nếu ông G thực hiện quyết toán (ủy quyền quyết toán hoặc trực tiếp quyết toán
với cơ quan Thuế) thì ông G được tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng.
Đối với việc tính giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa
vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Cụ thể
một số trường hợp như: Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ
thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số
16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại;
Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời
điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời
điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá
nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại
theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6-11-2013 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế;
Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với
người phụ thuộc khác như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì… thì
thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31-12-2013, nếu đăng ký
giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia
cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2013.
Thu nhập tính
thuế
Thu nhập tính thuế bình quân tháng của năm 2013 được xác định bằng tổng
thu nhập cả năm 2013 (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau
đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng = (Tổng thu nhập chịu thuế - Tổng
các khoản giảm trừ) ÷ 12 tháng
Ví dụ: Năm 2013, Ông E là cá nhân cư trú có thu nhập trong 6 tháng đầu
năm là 20 triệu đồng/tháng, có tính giảm trừ cho bản thân và 1 người phụ thuộc;
trong 6 tháng cuối năm Ông E có thu nhập là 10 triệu đồng/tháng, có tính giảm
trừ cho bản thân và 1 người phụ thuộc. Ngoài các khoản giảm trừ gia cảnh Ông E
không có khoản giảm trừ nào khác. Như vậy, nếu cuối năm Ông E thuộc diện quyết
toán thuế thì thu nhập tính thuế bình quân tháng trong năm 2013 được xác định
như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế là: (20 triệu đồng x 6 tháng) + (10 triệu
đồng x 6 tháng) = 180 triệu đồng.
- Tổng các khoản giảm trừ: (4 triệu đồng + 1,6 triệu đồng) x 6 tháng +
(9 triệu đồng + 3,6 triệu đồng) x 6 tháng = 109,2 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế năm 2013: 180 triệu đồng - 109,2 triệu đồng = 70,8
triệu đồng
- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2013:
70,8 triệu đồng : 12 tháng = 5,9 triệu đồng.
PV
Theo mof.gov.vn
40,794
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN