Thứ nhất, về đối tượng không chịu thuế:
- Bổ sung làm rõ: các sản phẩm từ muối được sản xuất từ nước
biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính có công thức
hoá học là NaCl.
- Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế:
+ Bảo hiểm sức khỏe, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến
con người; các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang
thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; bảo
hiểm cho ngư dân, để phù hợp với Luật kinh doanh bảo hiểm và khuyến khích ngư
dân bám biển.
+ Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
Việt Nam, để góp phần thực hiện đề án thành lập Công ty quản lý tài sản
Việt Nam - VAMC (Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ) nhằm xử lý nợ xấu của các tổ
chức tín dụng Việt Nam. Các khoản nợ xấu được VAMC tập trung xử lý là nợ xấu có
tài sản đảm bảo bằng bất động sản và bất động sản hình thành trong tương lai dưới
các hình thức như cấp tín dụng, mua bán trái phiếu doanh nghiệp, công cụ nợ.
+ Phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học (Luật hiện hành đã
quy định máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc đối tượng
không chịu thuế).
- Bỏ dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường
phố và khu dân cư ở quy định về đối tượng không chịu thuế mà chuyển sang đối tượng
chịu thuế suất 10%, để xử lý vướng mắc trong thực tiễn thực hiện thời gian qua
(trong việc phân biệt giữa dịch vụ công cộng về vệ sinh thoát nước đường phố
thuộc loại dịch vụ công ích theo đơn đặt hàng của Nhà nước với dịch vụ vệ sinh
thoát nước, xử lý chất thải cho tổ chức, cá nhân khác; Có DN đã đầu tư lớn
cho việc xử lý chất thải, tái chế phế liệu mà sản phẩm đầu ra (phân vi sinh, sản
phẩm tái chế từ nhựa, thuỷ tinh,...) chịu thuế GTGT nhưng không được khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đầu vào. Do đó cần thiết chuyển dịch vụ này vào diện chịu thuế để
bảo đảm tính liên hoàn của thuế GTGT. Trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ
theo phương thức Nhà nước đặt hàng thì Nhà nước bố trí đủ kinh phí để DN nộp
thuế.
- Chuyển đổi căn cứ để xác định hàng hoá, dịch vụ không chịu
thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp từ tiêu thức thu nhập so
với mức tiền lương tối thiểu sang tiêu thức doanh thu. Cụ thể: quy định hàng
hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng
trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, để đảm bảo phù hợp bản chất của
thuế GTGT là thu theo hàng hóa và dịch vụ, đồng thời đảm bảo sự ổn định hơn của
chính sách so với quy định theo mức lương tối thiểu chung như hiện hành (mức
lương tối thiếu thường được Nhà nước điều chỉnh hàng năm), và khắc phục sự phức
tạp trong quá trình thực hiện do phải xác định thu nhập của các đối tượng này,
tạo thuận lợi hơn cho cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc thực thi pháp
luật thuế GTGT.
Thứ hai, về giá tính thuế GTGT:
- Bổ sung quy định giá tính thuế đối với hàng hoá chịu thuế
bảo vệ môi trường là là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế
GTGT (Luật hóa quy định đã được hướng dẫn tại NĐ 121/2011/NĐ-CP).
- Bỏ nội dung: “Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá
tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;” vì quy định loại trừ này
không còn phù hợp.
Thứ ba, về thuế suất thuế GTGT:
- Bổ sung quy định nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu áp dụng thuế suất 0% là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam,
trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài
theo quy định của Chính phủ, để đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế thì
việc xác định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được căn cứ vào nơi tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ, khắc phục các vướng mắc trong thực tiễn thực hiện vừa qua (căn cứ
theo tiêu chí bên nước ngoài có hoặc không có cơ sở thường trú tại VN), tránh
các trường hợp lách luật (cung cấp dịch vụ cho nước ngoài nhưng thực tế dịch vụ
tiêu dùng tại Việt Nam) cũng như giải quyết được vướng mắc cho NNT (trong trường
hợp dịch vụ được xuất khẩu và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nhưng không
được xem là xuất khẩu theo quy định hiện hành vì phía nước ngoài này có cơ sở
thường trú tại Việt Nam).
- Bổ sung mức thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
Thứ tư, về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp
tính thuế:
a) Ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ là: Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và trừ
trường hợp có đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
Như vậy, từ ngày 01/01/2014 hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối
tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - không thuộc đối tượng áp dụng
phương pháp khấu trừ, kể cả trường hợp có doanh thu hàng năm trên 1 tỷ.
Đây là nội dung sửa đổi có tính chất căn bản của Luật thuế
GTGT lần này làm cho Luật thuế GTGT của Việt Nam theo đúng chuẩn mực của thông
lệ quốc tế.
b) Về phương pháp tính trực tiếp:
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: áp dụng
duy nhất đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
- Cách xác định: Số thuế phải nộp bằng (=) Giá trị gia tăng
nhân (x) Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Phương pháp tính theo tỷ lệ % nhân với doanh thu
- Đối tượng áp dụng:
+ DN, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh
thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Nhà thầu nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ, trừ nhà thầu dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do
bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Cách xác định: Số thuế phải nộp bằng (=) Tỷ lệ % nhân (x)
Doanh thu.
Tỷ lệ thu được phân biệt theo 4 loại ngành nghề:
+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng
có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Với việc áp dụng quy định về ngưỡng, đối với người nộp thuế
có doanh thu hàng năm hoặc trong 12 tháng liên tục trên ngưỡng doanh thu tính
thuế sẽ khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, người nộp thuế có doanh
thu dưới ngưỡng nộp thuế GTGT theo mức tỷ lệ trên doanh số. Thực hiện quy định
này sẽ giúp phân loại NNT, tạo điều kiện cho NNT nhỏ (bao gồm DN nhỏ, siêu nhỏ,
đơn vị sự nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh), đồng thời đảm bảo tính rõ ràng, đơn
giản và làm giảm chi phí quản lý của CQT và chi phí tuân thủ của NNT. (Quy định
hiện hành áp dụng tỷ lệ GTGT và tỷ lệ TNCN, với 6 nhóm ngành tỷ lệ theo 5 khu vực
và mỗi tỉnh có biểu tỷ lệ áp dụng riêng, tổng cộng trên cả nước có hơn 600 tỷ lệ
thuế khác nhau).
Thứ năm, về khấu trừ thuế GTGT:
- Bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn
là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở
của người nộp thuế để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế. Luật sửa đổi
quy định như trên nhằm phù hợp và tương thích với quy định pháp luật về quản lý
thuế đồng thời sẽ đảm bảo quyền lợi và tạo thuận lợi cho DN.
- Bỏ quy định thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời
cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu
trừ toàn bộ để bảo đảm nhất quán với nguyên tắc chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tránh các
trường hợp lợi dụng, góp phần xử lý các vướng mắc trong hoàn thuế GTGT hiện
nay.
Thứ sáu, về hoàn thuế GTGT:
- Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý để phù hợp với
sửa đổi về kỳ kê khai thuế theo quý tại Luật quản lý thuế, theo đó trường hợp
cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng khai theo quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp sau
bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn
còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
- Sửa đổi phương thức từ hoàn thuế trong 03 tháng liên tục có
số thuế âm sang khấu trừ vào các kỳ tiếp theo đến sau ít nhất mười hai tháng
tính từ tháng đầu tiên nếu còn số thuế âm mới hoàn. Việc sửa đổi quy định này sẽ
có tác dụng khắc phục bất cập hiện nay, giảm khó khăn cho quỹ hoàn thuế, góp phần
chống lợi dụng, gian lận trong hoàn thuế đồng thời có tác dụng thúc đẩy
DN sản xuất trong nước đẩy nhanh việc đưa dự án vào hoạt động và thúc đẩy quá
trình lưu thông hàng hóa, trong khi đó các DN xuất khẩu vẫn được hoàn thuế như
hiện nay.
- Sửa mức thuế tối thiểu được hoàn đối với đầu tư và xuất khẩu
đang quy định là 200 triệu đồng thành 300 triệu đồng. Việc sửa đổi quy định này
sẽ góp phần bảo đảm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội và điều kiện,
khả năng quản lý hiện nay, giảm bớt thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người
nộp thuế và cơ quan thuế, giảm khối lượng hồ sơ hoàn thuế.
- Bổ sung quy định việc hoàn thuế đối với hàng hoá
mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ chiếu nước ngoài.
- Luật hoá 2 trường hợp về hoàn thuế GTGT đã được quy
định tại Nghị định, cụ thể hoàn thuế GTGT đối với: (i) Các chương trình, dự án
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo: (ii) Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ
ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
Thứ bảy, về giải pháp giảm thuế GTGT và hiệu lực thi
hành:
- Thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày
01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới
15 triệu đồng/m2.
- Luật có hiệu lực thi hành từ 1/1/2014. Quy định về áp dụng
thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của
Luật nhà ở thực hiện từ 1/7/2013.
T.Tr
Theo mof.gov.vn
14,056