Ô tô các loại đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu nếu bảo đảm thời gian đã qua sử dụng không quá 5 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.
Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BCT quy
định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Cụ thể, ô tô các loại đã qua sử dụng (bao gồm ô tô chở người,
ô tô chở hàng hóa, ô tô vừa chở người vừa chở hàng, ô tô chuyên dùng) được nhập
khẩu phải bảo đảm điều kiện sau: loại đã qua sử dụng không quá 5 năm, tính từ
năm sản xuất đến năm nhập khẩu (ví dụ: năm 2014 chỉ được nhập khẩu ô tô loại sản
xuất từ năm 2009 trở lại đây). Các quy định khác có liên quan thực hiện theo hướng
dẫn của các bộ quản lý chuyên ngành.
Riêng nhập khẩu loại xe ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA của Liên Bộ
Thương mại, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Công an và Thông tư số 19/2009/TT-BCT của
Bộ Công Thương.
Cấm tháo rời ô tô khi vận chuyển và khi nhập khẩu
Thông tư cũng quy định, cấm nhập khẩu phương tiện vận tải
tay lái bên phải (tay lái nghịch), kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi
tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam, trừ các loại phương tiện chuyên dùng
có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: Xe cần cẩu; máy đào kênh
rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công
mặt đường; xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm
bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên.
Bên cạnh đó, cấm nhập khẩu ô tô các loại và bộ linh kiện lắp
ráp ô tô đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu hoặc
bị đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ trong mọi trường hợp và dưới mọi hình
thức. Cấm tháo rời ô tô khi vận chuyển và khi nhập khẩu. Cấm nhập khẩu ô tô cứu
thương đã qua sử dụng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/2/2014.
Lưu Thanh
Theo Báo điện tử Chính phủ
12,741
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN