Thông tư 156/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày
20/12/2013 và thay thế cho Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
Trong đó có một số điểm mới (trừ những điểm đã lưu ý tại Luật
số 21/2013/QH13 và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP) là:
1. Thông tư số 156 cho phép NNT ủy quyền cho “cấp
dưới” ký thừa ủy quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với Cơ quan
thuế (TT 28 chỉ cho phép ủy quyền dưới một cấp.)
2. NNT đăng ký thuế nhưng chưa thông báo các tài
khoản tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế
thì phải thông báo bổ sung theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này,
thời hạn chậm nhất ngày 31/12/2013. Khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản thì
phải thông báo trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi.
3. Bổ sung hồ sơ khai thuế, một số điểm mới đáng lưu ý:
- Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế năm thì NNT được khai bổ sung hồ sơ khai thuế
tạm nộp của tháng, quý có sai sót.
- Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế năm thì NNT chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế
năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp thì được
khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý (để tính lại số thuế phải nộp nhằm tính tiền
phạt nộp chậm (nếu có) được chính xác.).
- Trường hợp số thuế GTGT còn được khấu trừ tăng hoặc giảm
theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền,
NNT khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết
luận, quyết định xử lý về thuế (không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
- Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không làm
thay đổi số tiền thuế thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã
được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập mẫu
số 01/KHBS.
(Thông tư còn đưa ra ví dụ kê khai thuế bổ sung cho 11 trường
hợp cụ thể)
4. Điểm mới trong khai thuế GTGT:
4.1) Hồ sơ khai thuế GTGT có bổ sung Bảng kê hàng hóa, dịch
vụ được áp dụng thuế suất 0% theo mẫu số 01-3/GTGT.
4.2) Hướng dẫn riêng về khai thuế GTGT đối với bất động sản:
Đối với trường hợp NNT có dự án kinh doanh bất động sản ở địa
phương cấp tỉnh khác nơi NNT có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc
(chi nhánh, Ban quản lý dự án…) thì NNT phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế
theo PP khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa
phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.
Ví dụ 12: Công ty kinh doanh bất động sản A có trụ sở tại Hà
Nội, Công ty là chủ đầu tư dự án phát triển nhà tại thành phố Đà Nẵng, Công ty
thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng để quản lý dự án thì chi nhánh Công ty A phải
thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ đối với hoạt động
kinh doanh bất động sản này tại Đà Nẵng.
4.3) Hướng dẫn riêng về khai thuế GTGT đối với DN kinh doanh
nông lâm thủy hải sản:
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh
doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế
GTGT theo PP khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển,
xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán,
đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không
sử dụng hóa đơn GTGT.
4.4) Hướng dẫn thêm về khai thuế chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh như khai bán hàng vãng lai, xây dựng lắp đặt: Nộp hồ sơ khai thuế tại
nơi có BĐS chuyển nhượng.
4.5) Có các ví dụ về khai thuế vãng lai cần lưu ý:
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải Phòng, ký hợp đồng cung cấp
xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội, theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được
Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng tại Hà Nội, thì hoạt động
bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện
kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải thực hiện kê khai bán hàng vãng lai
đối với DT từ hợp đồng bán hàng cho Công ty B tại Hà Nội.
Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, có
các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức năng kinh doanh. Khi Công ty
B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công ty
B không phải kê khai thuế GTGT bán hàng vãng lai tại địa phương nơi có các kho
hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký hợp đồng với Công ty B
chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình được xây dựng tại Sơn La
mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động này không phải hoạt động kinh doanh
xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp đồng
này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải thực hiện kê khai tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký hợp đồng với Công ty C
để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo
sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư thì Công ty A thực hiện
khai thuế GTGT xây dựng vãng lai đối với hợp đồng này tại Sơn La.
Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hòa cho
khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt) thì Công ty B không phải nộp vãng lai tại
Hòa Bình.
Ví dụ 20: Công ty A có trụ sở tại Hà Nội mua 10 căn nhà thuộc
1 dự án của Công ty B tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty A bán lại các
căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng C thì Công ty A phải thực
hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh
theo tỷ lệ % DT với cơ quan thuế tại thành phố Hồ Chí Minh.
4.6) Điểm b.1 Khoản 2 Điều 11 Thông tư quy định một số NNT
được khai thuế GTGT theo quý:
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý:
- NNT có tổng DT bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống. Nếu mới bắt đầu hoạt động
sản xuất kinh doanh: khai thuế theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12
tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức
DT bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực
hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.
- NNT có trách nhiệm tự xác định khai thuế theo tháng hay
theo quý.
- Trường hợp NNT thuộc diện khai thuế GTGT theo quý muốn
khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm
nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt
đầu khai thuế GTGT theo tháng.
b.2) Thời kỳ khai thuế theo quý
- Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định
trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên
được xác định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
- Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý nếu DT của năm
trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 20 tỷ đồng,
thì từ năm tiếp theo của năm phát hiện chuyển
sang khai theo tháng.
- Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu DT của năm
trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 20 tỷ đồng trở xuống, thì từ
năm tiếp theo của năm phát hiện NNTđược lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng
hoặc quý.
Ví dụ 22: DN C năm 2012 có tổng DT là 18 tỷ đồng nên thuộc
diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. DT của năm 2013; 2014; 2015 hoặc
2016 do DN kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra
kết luận là 25 tỷ đồng thì DN C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý
đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên DT
của năm 2016..=> năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định
xác định đúng, thì thay đổi vào chu kỳ kế tiếp
Ví dụ 23: DN D năm 2012 có tổng DT là 27 tỷ đồng nên thực hiện
khai thuế GTGT theo tháng. DT năm 2013 do DN kê khai (kể cả trường hợp khai bổ
sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 18 tỷ đồng thì DN D vẫn thực hiện
khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ
khai thuế mới dựa trên DT của năm 2016.=> năm trước liền kề của
chu kỳ khai thuế ổn định xác định đúng, thì thay đổi vào chu kỳ kế tiếp
Ví dụ 24: DN E năm 2012 có tổng DT trên tờ khai thuế GTGT là
17 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014,
cơ quan thuế thanh tra kết luận DT tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ
so với số liệu kê khai là 22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 DN E thực hiện
khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa
trên DT của năm 2016. => Xác định sai năm trước liền kề của chu kỳ
khai thuế ổn định, phải chuyển ngay
Ví dụ 25: DN G năm 2012 có tổng DT trên tờ khai thuế GTGT là
17 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014,
DN G tự khai bổ sung DT tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu
kê khai là 22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 DN G thực hiện khai thuế
GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên DT của
năm 2016. => năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định xác định
đúng, nhưng sau đó có khai bổ sung DT làm > 20 tỷ thì chuyển vào chu kỳ
kế tiếp
Ví dụ 26: DN H thành lập tháng 7/2013, tổng DT trên tờ khai
thuế GTGT năm 2014 dưới 20 tỷ thì DN H được khai thuế theo quý từ năm 2015 đến
hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên DT của
năm 2016.
b.3) Cách xác định DT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước
liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế GTGT theo quý
- DT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng DT
trên các Tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả
DT chịu thuế GTGT và DT không chịu thuế giá trị gia tăng).
- Trường hợp NNT thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn
vị trực thuộc thì DT bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả DT của đơn vị trực
thuộc.
4.7) Điểm c Khoản 3 Điều 11 quy định về khai thuế với dự án
đầu tư:
+ Tờ khai dự án đầu tư 02/GTGT cùng tỉnh với trụ sở chính phải
bù trừ với tờ khai sản xuất kinh doanh 01/GTGT, còn thừa (trên 300 tr) mới được
hoàn thuế dự án đầu tư.
+ Tờ khai dự án đầu tư 02/GTGT khác tỉnh với trụ sở chính:
khai riêng nhưng cũng tại trụ sở chính, không bù trừ mà đưuọc hoàn hoặc chuyển
giao sau khi dự án có MST.
+ DN thành lập BQL, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có
tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế dự án để
thay mặt NNT trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương
thì phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Khi dự án đầu tư để thành lập DN đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng
ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng
hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của
dự án để bàn giao cho DN mới thành lập để DN mới thực hiện kê khai, nộp thuế và
đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.=>
Trước đây quy định khai riêng nhưng chưa có quy định bàn giao
4.8) Khoản 5 Điều 11 TT 156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế
theo PP trực tiếp trên DT:
+ Đối tượng theo Khoản 2 Điều 11 Luật thuế GTGT số
31/2013/QH13:
- DN, hợp tác xã có DT hàng năm dưới mức ngưỡng DT một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng PP khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Nhà thầu nước ngoài có DT phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ (trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo PP khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;)
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo PP khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này; (dự thảo TT GTGT bỏ chữ “Kinh tế”, nên có thể các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu sẽ kê khai theo PP trực tiếp trên DT)
+ Hồ sơ
khai thuế GTGT tháng/quý tính theo PP trực tiếp trên DT là Tờ khai thuế GTGT mẫu
số 04/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số
04-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. (Mới, trước đây không có bảng kê.)
+Hồ sơ khai
thuế GTGT theo từng lần phát sinh tính theo PP trực tiếp trên DT là Tờ khai thuế
GTGT mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
4.9) Khoản
7 Điều 11 TT 156/2013/TT-BTCquy định việc chuyển đổi PP tính thuế:
NNT đang áp
dụng PP trực tiếp, nếu đáp ứng điều kiện áp dụng PP khấu trừ; hoặc ngược lại
thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về
việc chuyển đổi theo mẫu số 06/GTGT trước ngày 20 tháng 12 của
năm trước liền kề năm chuyển đổi.
Trường hợp
NNT từ 01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng PP khấu trừ thì gửi
văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng PP khấu trừ
theo mẫu số 06/GTGT trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm chuyển đổi.
4.10) Khoản
12 Điều 11 TT 156/2013/TT-BTC quy định: Đối với các trường hợp sử dụng hóa đơn
GTGT cho hoạt động không phải tính thuế GTGT theo quy định
của pháp luật về thuế GTGT thì NNT vẫn thực hiện khai trên bảng kê mẫu số
01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này, không phải tổng hợp lên
Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Điểm
mới trong khai thuế thu nhập DN
5.1- Khai thuế thu nhập DN theo từng
lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối
với DN không có chức năng kinh doanh bất động sản và DN có chức năng kinh doanh
bất động sản nếu có nhu cầu.
5.2. Hồ
sơ khai quyết toán thuế có thêm:
- Phụ lục
thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN.
- Phụ lục
tính nộp thuế thu nhập DN của DN có các đơn vị sản xuất hạch
toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương
nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN.
- Trường hợp
DN có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, DN phải bổ sung các
hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập DN.
-Trường hợp
hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì DN phải theo dõi riêng, thực hiện
bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất
kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm
sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập DN.
5.3
DN được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng,
nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo
tiến độ dưới
mọi hình thức thì:
- Trường hợp
DN có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với DT thì
DN kê khai nộp thuế thu nhập DN tạm nộp theo DT trừ chi phí.
- Trường hợp
DN có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với DT
thì DN kê khai tạm nộp thuế thu nhập DN theo tỷ lệ 1% trên DT thu
được tiền và DT này chưa phải tính vào DT tính thuế thu nhập DN
trong năm.
Thuế thu nhập
DN tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo
tiến độ kê khai vào Phần II Tờ khai số 02/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này. Khi bàn giao bất động sản, DN phải quyết toán
chính thức số thuế thu nhập DN đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản và kê khai vàoPhần I Tờ khai số 02/TNDN.
5.4.
Tờ khai thuế TNDN tạm nộp theo tỷ lệ /DT của các tổ chức khác là mẫu 04/TNDN có
thể theo quý hoặc theo từng lần phát sinh, không phải quyết toán năm.
5.5
Khoản 8 Điều 12 TT 156 quy định về Khai thuế thu nhập DN đối với hoạt động chuyển
nhượng vốn
a) Thu nhập
từ chuyển nhượng vốn của DN được coi là một khoản thu nhập khác, DN có thu nhập
từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập DN từ
chuyển nhượng vốn vào tờ khai tạm tính theo quý và quyết toán theo năm.
Trường hợp
DN bán một phần hoặc bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dưới
hình thức chuyển nhượng vốn thì tạm kê khai nộp thuế thu nhập DN theo quý tại
cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng theo mẫu số 02/TNDN (khai
thuế thu nhập DN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) ban hành kèm theo
Thông tư này và quyết toán năm tại nơi DN đóng trụ sở chính.
b) Nhà thầu
nước ngoài có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập DN theo từng lần
phát sinh.
Bên nhận
chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức
nước ngoài số thuế thu nhập DN phải nộp.
Trường hợp
bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là nhà thầu thì DN Việt Nam nơi các nhà thầu đầu
tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập DN phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của các nhà thầu .
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ
ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười)
kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn
đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
6. Các vấn
đề khác:
6.1 Cơ quan thuế
mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để NNT dể
dàng thực hiện việc nộp thuế
6.2 Gia hạn nộp
thuế khi phải di dời theo QĐ của cơ quan có thẩm quyền:
NNT được gia hạn số
tiền thuế nợ tính đến thời điểm NNT bắt đầu ngừng hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không vượt quá chi phí thực hiện di dời
và thiệt hại do phải di dời gây ra. Chi phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng
cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01
(một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền phát hiện NNT không thực hiện di dời thì phải tính tiền chậm
nộp trên số tiền thuế được gia hạn.
è
Thông tư 28 không xác định thời điểm
chốt số tiền thuế nợ đề nghị gia hạn, đồng thời hướng dẫn người nộp thuế được
gia hạn một phần hoặc toàn bộ tiền thuế, tiền phạt phát sinh do nguyên nhân di
dời.
6.3 Các điều
kiện được nộp dần thuế nợ:
- Cơ quan thuế
đã ban hành quyết định cưỡng chế thuế;
- Thời gian nộp
dần tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế thuế;
- Có bảo lãnh
thanh toán của tổ chức tín dụng;
- Người nộp thuế
phải cam kết chia đều tiền thuế nợ đã được bảo lãnh để nộp dần theo tháng
6.4 NNT có thể cung cấp
bản sao đã được chứng thực từ bản gốc giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp
hóa lãnh sự thay cho bản gốc giấy chứng nhận cư trú trong hồ sơ áp dụng Hiệp định.
6.5 Điều
40 TT 156/2013/TT-BTCquy định vệc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp
xuất cảnh:
1. Người Việt
Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp
thuế hướng dẫn tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về
việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế
có yêu cầu.
3. Cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông
báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự
kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước
khi xuất cảnh.
6.6 Điều
44. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Người nộp
thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc
hoàn thành nghĩa vụ thuế của từng loại thuế hoặc của tất cả các loại
thuế (trừ các loại thuế ở khâu xuất nhập khẩu); hoặc đề nghị cơ quan thuế
quản lý trực tiếp xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
còn phải nộp đến thời điểm đề nghị xác nhận.
Trường hợp cá
nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ
tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn
xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản đề
nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp
thuế, mã số thuế;
- Số thuế phát
sinh của từng loại thuế bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ
thuế đã nộp cho cơ quan thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định
của cơ quan thuế;
- Số tiền phạt
hành chính do vi phạm pháp luật thuế;
- Số tiền thuế,
tiền phạt đã nộp;
- Số tiền thuế,
tiền phạt còn nợ (nếu có).
6.7 Điều 49. Hồ sơ Hoàn thuế trong 3 trường hợp
: số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết; trong giai đoạn đầu tư ; trường hợp
xuất khẩu là Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số
01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.(Vì Điều 11 đã quy định hồ sơ khai thuế
có đầy đủ bảng kê mua vào, bán ra, xuất khẩu, đầu tư mới...)
6.8 Điều 54.
Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần bổ sung: Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức,
cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định. Trường
hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp
pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng
(nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định.
6.9 Điều 56. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật
tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp có nhiều sửa đổi về thủ tục: phải kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng này vào TK
dự án đầu tư; Nếu cùng tỉnh phải bù trừ, còn mới hoàn; Khác tỉnh thì đề nghị
hoàn nếu > 300 tr...
Theo Phòng TTHT Cục thuế Đồng Nai
204,420