Điều 7. Phương pháp khấu trừ thuế 4. Phương pháp khấu
trừ thuế áp dụng với: a) Cơ sở kinh doanh
đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàn hóa,
cung ứng dich vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp theo quy định tại Điều 8 Nghị
định này. Thời gian áp dụng ổn
định phương pháp tính thuế là hai năm liên tục. … b) Cơ sở kinh doanh
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm: - Doanh nghiệp, hợp
tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ; - Doanh nghiệp mới
thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ; - Doanh nghiệp, hợp
tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc,
thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; - Tổ chức kinh tế
khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra. c) Tổ chức, cá nhân
nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do
bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. Trường hợp cơ sở
kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này. |