1. Đối
tượng áp dụng
(i) Người làm việc theo hợp đồng lao động
(HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ
được ký kết giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về LĐ.
(ii) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn
từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
(iii) Cán bộ, công chức, viên chức.
(iv) Công nhân quốc phòng, công nhân
công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
(v) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân.
(vi) Người quản lý doanh nghiệp, người
quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2.
Điều kiện hưởng
(i) Người lao động (NLĐ) được hưởng chế
độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- LĐ nữ mang thai.
- LĐ nữ sinh con.
- LĐ nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ
mang thai hộ.
- NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng
tuổi.
- LĐ nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện
biện pháp triệt sản.
- LĐ nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
(ii) Và thỏa các điều kiện tại Khoản
2, 3, 4 Điều 31 Luật BHXH 2014.
3.
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
(i) Trong thời gian mang thai, LĐ nữ được
nghỉ việc để đi khám thai 05 lần (mỗi lần 01 ngày); trường hợp ở xa cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì
được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
(ii) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng
tuần.

4. Thời
gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh
lý
(i) Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc
phá thai bệnh lý thì LĐ nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định
như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến
dưới 13 tuần tuổi.
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến
dưới 25 tuần tuổi.
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở
lên.
(ii) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
(i) LĐ nữ sinh con được nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp LĐ nữ sinh
đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm
01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước
khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
(ii) LĐ nam đang đóng BHXH khi vợ sinh
con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc.
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải
phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ
10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày
làm việc.
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải
phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Xem thêm tại Khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 34
Luật BHXH 2014.
6. Chế
độ thai sản của LĐ nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
(i) LĐ nữ mang thai hộ được hưởng chế độ
khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và
chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ
nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật BHXH 2014.
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng
chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ
thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng
tuần.
(ii) Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng
chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7.
Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
(i) NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng
tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
(ii) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham
gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Luật
BHXH 2014 thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
8.
Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
(i) Khi thực hiện các biện pháp tránh
thai thì NLĐ được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 07 ngày đối với LĐ nữ đặt vòng tránh
thai.
- 15 ngày đối với NLĐ thực hiện biện
pháp triệt sản.
(ii) Thời gian hưởng chế độ thai sản tính
cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
9.
Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
LĐ nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con
nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức
lương cơ sở tại tháng LĐ nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha
tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại
tháng sinh con cho mỗi con.
10.
Mức hưởng chế độ thai sản
Được quy định cụ thể tại Điều 39 của Luật
BHXH 2014.
11. LĐ
nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
(i) LĐ nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ
sinh con quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH 2014 khi có đủ
các điều kiện sau đây:
- Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất
được 04 tháng.
- Phải báo trước và được NSDLĐ đồng ý.
(ii) Ngoài tiền lương của những ngày làm
việc, LĐ nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ
thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của
Luật BHXH 2014.
12.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
(i) LĐ nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ
thai sản quy định tại Điều 33, Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH 2014,
trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời
gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu
năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
(ii) Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở
quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng LĐ chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ
quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với LĐ nữ sinh một
lần từ hai con trở lên.
- Tối đa 07 ngày đối với LĐ nữ sinh con
phải phẫu thuật.
- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp
khác.
(iii) Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Nội dung nêu trên được quy định tại Luật
BHXH 2014.
Thanh Hữu
465,865