Cụ thể,
mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng
tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính
như sau:
- Người nghỉ hưu từ ngày 1/1/2016 đến trước
ngày 1/1/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng
với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội
thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Nữ nghỉ hưu từ ngày 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ
hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo
hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức
tối đa bằng 75%.
- Nam nghỉ hưu từ ngày 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ
hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo
hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội,
được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
Năm nghỉ hưu | Số năm đóng bảo hiểm xã hội
tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% |
2018 | 16 năm |
2019 | 17 năm |
2020 | 18 năm |
2021 | 19 năm |
Từ 2022 trở đi | 20 năm |
Nghị định cũng quy định rõ chế độ hưu trí đối
với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó, thời gian tính hưởng
chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm
xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một
lần.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về
tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy
định tại Điểm b;
b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện
về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và
4 Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Lao động nữ là người hoạt động chuyên
trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của
Luật Bảo hiểm xã hội mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.
Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ
hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định tại
Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm c trên thì mức lương hưu
hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu.
Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo
quy định tại Điều 75 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội
cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng
mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Phương
Nhi
Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ
19,290
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN