1. Quy
định mới về hỗ trợ tạo việc làm
Ngày 09/7/2015, Chính phủ ban hành Nghị
định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Theo đó:
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được vay 01
dự án tối đa là 01 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được
tạo việc làm.
Đối với người lao động, mức vay tối đa
là 50 triệu đồng.
- Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng
(Thời hạn cụ thể do Ngân hàng chính sách xã hội và đối tượng vay vốn thỏa thuận).
- Lãi suất vay vốn bằng với lãi suất vay
vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2015.
2. Chính
sách đối với lao động dôi dư tại công ty Nhà nước
Ngày 22/7/2015, Chính phủ ban hành Nghị
định 63/2015/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động
dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu.
Theo đó, chính sách đối với người lao động
dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21/4/1998 hoặc trước ngày
26/04/2002 được hưởng nhiều chế độ ưu đãi như sau:
- Lao động nam từ đủ 55 đến 59 tuổi, nữ
từ đủ 50 đến đủ 54 tuổi, tham gia BHXH từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng
lương hưu và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
Ngoài ra, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
người lao động còn được trợ cấp 3 tháng tiền lương và 1 tháng tiền lương cơ sở
cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.
- Trường hợp lao động nam trên 59 đến dưới
60 tuổi và nữ trên 54 tuổi đến dưới 55 tuổi, tham gia BHXH từ đủ 20 năm trở lên
thì cũng được hưởng lương hưu và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ trước tuổi.
Đồng thời, được hỗ trợ 0.5 tháng lương
cơ sở cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.
Nghị định 63/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ
ngày 15/9/2015.
3. Xác
định chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích
Ngày 14/07/2015, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư 26/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ
công ích sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Theo đó, căn cứ để xác định tiền lương
trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích gồm:
- Định mức lao động.
- Tiền lương của lao động trực tiếp
sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và lao động
quản lý tham gia thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.
Trong đó:
- Định mức lao động do Bộ, ngành, UBND cấp
tỉnh ban hành làm cơ sở để xác định tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ
công ích phải bảo đảm mức trung bình tiên tiến.
- Tiền lương của lao động trực tiếp sản
xuất và lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ bình quân xác định
trên cơ sở hệ số lương cấp bậc, chuyên môn, nghiệp vụ, hệ số phụ cấp lương của
lao động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích nhân với mức lương cơ sở và hệ số
điều chỉnh tăng thêm theo từng vùng.
- Tiền lương của lao động quản lý được
xác định trên cơ sở mức lương cơ bản theo hạng tổng công ty và công ty đòi hỏi
để thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Hệ số lương, hệ số phụ cấp lương của
lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ
và mức lương cơ bản của lao động quản lý quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này.
Thông tư 26/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực
từ ngày 01/09/2015.
4. Hướng
dẫn thu thập thông tin về thị trường lao động
Từ ngày 10/9/2015, việc thu thập về cung
và cầu của thị trường lao động sẽ được thực hiện dựa trên Người lao động và Người
sử dụng lao động.
Nội dung này được quy định cụ thể tại
Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông
tin thị trường lao động.
Theo đó thời điểm tiến hành thu thập
thông tin sẽ bắt đầu vào ngày 01/7 hàng năm và kéo dài trong 30 ngày. Nội dung
thu thập bao gồm:
- Đối với Người lao động: nhân khẩu học;
trình độ giáo dục phổ thông; chuyên môn kỹ thuật, lĩnh vực giáo dục - đào tạo;
thông tin về vị thế việc làm, công việc đang làm, nơi làm việc, loại hình kinh
tế…
- Đối với Người sử dụng lao động: thông
tin định danh; ngành, nghề kinh doanh chính; tiền lương; số lượng lao động đang
làm việc theo giới tính, loại lao động…
Ngoài ra, Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH
cũng quy định cách thức thu thập thông tin đối với Người lao động là người nước
ngoài hoặc trường hợp người Việt Nam ra nước ngoài lao động.
Thông tư này thay thế Thông tư 25/2009/TT-BLĐTBXH.
5. Mức
hưởng trợ cấp thất nghiệp
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội vừa
ban hành Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật
Việc làm và một số điều của Nghị định
28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất
nghiệp.
Theo đó, Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng
tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp
trước khi thất nghiệp x 60%.
Trường hợp những tháng cuối cùng trước
khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp
thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền
lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
của người lao động tối đa:
- Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với
người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định;
hoặc
- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng
theo quy định của Bộ
luật Lao động đối với người lao động
đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 và các chế độ
quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01/01/2015.
Thanh Hữu
75,764