- Trình Chính phủ ban hành Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi, bổ sung 04 Nghị định về thuế, đồng thời ban hành Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP;
- Trình Chính phủ, trình Quốc hội
ban hành: Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế (05 Luật), Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế.
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung 07 Thông tư về thuế, qua đó cải
cách thủ tục hành chính, cắt giảm số giờ để thực hiện khai, nộp thuế của doanh
nghiệp.
I. Về các giải pháp chính sách
1. Theo Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ và Thông tư số 151/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính, áp dụng trong năm 2014:
a) Về thuế TNDN (Sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 218/2013/NĐ-CP)
- Không tính thuế TNDN đối với
chênh lệch do đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa.
- Tăng thời gian miễn thuế đối với
thu nhập được miễn thuế của DN từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng
VN, bán sản phẩm thử nghiệm: từ 01 năm lên 03 đến 05 năm.
- Doanh nghiệp được tính vào chi
phí được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người
lao động không quá 01 tháng lương thực tế thực hiện
- Doanh nghiệp được trích khấu
hao theo giá trị thực tế đối với ô tô dưới 09 chỗ ngồi sử dụng để làm mẫu và
lái thử của các cơ sở kinh doanh ô tô (hiện hành chỉ cho trích khấu hao phần
nguyên giá dưới 1,6 tỷ);
- Khu công nghiệp thuộc địa bàn các
quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị
loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009 được
hưởng ưu đãi thuế;
- Dự án phân kỳ đầu tư và dự án
trang bị bổ sung máy móc thường xuyên, được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi
đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với dự án đầu tư được cấp giấy
phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu
đãi còn lại được tính từ ngày 01/01/2014.
- Doanh nghiệp dệt may đáp ứng tiêu
chí xuất khẩu bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO được lựa chọn để hưởng
ưu đãi thuế theo các điều kiện doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do
đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) cho thời
gian ưu đãi còn lại theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc tại
các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời
điểm điều chỉnh do cam kết WTO.
b) Về thuế GTGT (sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP)
- Trường hợp chưa có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ
sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào (K2 Đ2
NĐ 91);.
-
Ô tô dùng để làm mẫu và lãi thử cho kinh doanh ô tô được khấu trừ toàn bộ
thuế GTGT đầu vào (trước đó số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần
trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ).
c) Về thuế TNCN (sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 65/2013/NĐ-CP)
- Khoản lợi ích nhận được là nhà ở
do doanh nghiệp xây dựng cho công nhân làm việc trong các khu kinh tế, khu CN
được trừ khỏi thu nhập chịu thuế TNCN;
- Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập
từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán không phải quyết
toán thuế TNCN;
- Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại
lý xổ số, bán hàng đa cấp đã nộp thuế khấu trừ không phải quyết toán thuế.
d) Về quản lý thuế (sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 83/2013/NĐ-CP)
- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động
kinh doanh đã có văn bản đề nghị gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp
thuế đã đăng ký thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt
động kinh doanh;
- Mở rộng diện được áp dụng biện
pháp ưu tiên trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với
doanh nghiệp có qui mô đầu tư lớn, dự án trọng điểm quốc gia, dự án đầu tư ưu
tiên được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước khi cấp phép đầu tư;
- Nâng mức doanh thu doanh nghiệp
được khai thuế GTGT theo quý từ 20 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng qua đó giảm số lần
khai thuế GTGT từ 12 lần/năm còn 04 lần/năm.
- Doanh nghiệp khai thuế và quyết
toán thuế TNDN theo năm (không phải khai thuế theo quý như trước đây), theo đó
giảm số lần khai thuế TNDN từ 5 lần/năm còn 01 lần/năm
- Doanh nghiệp chưa được thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước được
gia hạn nộp thuế tối đa không quá 2 năm (thay vì 01 năm như trước đây).
2. Theo Luật số 71/2014/QH13 và Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ:
a) Về thuế TNDN (sửa đổi, bổ
sung Luật thuế TNDN và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP):
- Bổ sung đối tượng được hưởng ưu
đãi thuế TNDN trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn như:
+ Miễn thuế TNDN đối với thu nhập từ
hoạt động chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp tại địa
bàn đặc biệt khó khăn;
+ Áp dụng thuế suất 10% đối với:
Thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh
nghiệp tại địa bàn khó khăn.
+ Áp dụng thuế suất 15% đối với:
thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông
nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Bổ sung đối tượng được hưởng ưu
đãi thuế TNDN ở mức cao nhất đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ:
Áp dụng ưu đãi thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 04 năm kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với dự
án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu
tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho
công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản
phẩm các ngành: dệt – may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô;
cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước
chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật
của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
- Bổ sung đối tượng được hưởng ưu
đãi thuế TNDN ở mức cao nhất đối với dự án sản xuất có quy mô lớn: Áp dụng thuế
suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu
thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với Dự án đầu tư
trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án mặt hàng chịu thuế TTĐB và dự án khai thác
khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công
nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và
công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ
ngày được cấp phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án nêu trên đáp ứng thêm điều
kiện (về doanh thu hoặc lao động hoặc đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ
thuật theo quy định của Luật) thì Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10%, thời gian kéo dài thêm không quá 15
năm.
- Bổ sung nguyên tắc áp dụng ưu đãi
khi pháp luật về thuế TNDN có sự thay đổi: Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng
ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp các Luật về thuế tại thời điểm cấp phép
hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp pháp Luật về thuế TNDN có thay đổi
mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới
được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế
suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời
điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời
gian còn lại.
- Bổ sung nguyên tắc về thu thuế
TNDN đối với trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
Để khuyến khích hợp lý doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chuyển thu nhập về Việt Nam, tại Luật bổ sung quy
định: đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện
theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần thì trường hợp thuế TNDN ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư có thu nhập
chuyển về nước có mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với
số thuế TNDN tính theo Luật thuế TNDN của Việt Nam; đối với các nước có thuế suất
bằng hoặc cao hơn thì không thu thuế TNDN.
- Bãi bỏ quy định khống chế đối với
chi phí quảng cáo, khuyến mại ... của doanh nghiệp
b) Về thuế GTGT:
- Bổ sung đối tượng không chịu thuế
đối với tàu đánh bắt xa bờ.
- Chuyển 3 nhóm mặt hàng thuộc diện
áp dụng thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế là: Phân bón; Thức ăn gia
súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp.
c) Về thuế tài nguyên:
- Bổ sung đối tượng không chịu thuế,
không thu thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp; nước biển làm mát máy, yến sào do tổ chức, cá nhân thu được
từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai
thác
d)
Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
- Về thuế đối với cá nhân kinh
doanh:
Việc thu thuế TNCN đối với hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo hướng đơn giải, thuận tiện hơn, cụ
thể: áp dụng thu thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh.Biểu thuế suất toàn phần trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề
sản xuất kinh doanh như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa:
0,5%;
+ Dịch vụ xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 2%. Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý
xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Đối với cá nhân kinh doanh có doanh
thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc đối tượng nộp thuế TNCN.
- Bổ sung thu nhập thuộc diện
miễn thuế thu nhập cá nhân đối với:
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công
của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các
hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
+ Thu nhập của cá nhân là chủ tàu,
cá nhân có quyền sử dụng tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp
phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ và thu nhập của thuyền
viên làm việc trên tàu.
+ Thu nhập từ lãi trái phiếu Chính
phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế TCDN của doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH
một thành viên do cá nhân làm chủ.
- Về thuế với chuyển nhượng chứng
khoán, chuyển nhượng bất động sản của cá nhân: Để minh bạch về chính sách,
tránh vướng mắc trong thực hiện, áp dụng một phương pháp tính thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là: thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng,
thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động và
không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng
chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản.
- Bãi bỏ thu thuế TNCN đối với thu
nhập từ trúng thưởng trong casino tại Khoản 6 Điều 3 Luật số 04/2007/QH12.
đ)
Về quản lý thuế
- Đơn giản hóa hồ sơ khai thuế: Bỏ
Bảng kê hóa đơn hàng hóa mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế
quý trong kê khai thuế GTGT và thuế TTĐB.
- Giảm mức tính tiền chậm nộp: Mức
tính tiền chậm nộp thuế áp dụng thống nhất là 0,05%/ngày trên số tiền chậm nộp
thuế trong thời gian chậm nộp tiền thuế (trước đây nộp chậm quá 90 ngày thì áp
dụng mức 0,07%/ngày kể từ ngày thứ 91).
- Không áp dụng các biện pháp cưỡng
chế và không tính tiền chậm nộp đối với:
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng
vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp đúng hạn các
khoản thuế dẫn đến nợ thuế Luật quy định không thực hiện cưỡng chế thuế và
không tính phạt chậm nộp nhằm đảm bảo công bằng về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước
với doanh nghiệp.
- Sửa đổi quy định về quy đổi tỷ
giá trong việc tính thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà nước: Người nộp thuế xác
định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước
bằng đồng Việt Nam (trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của
Chính phủ). Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ
hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm
quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
II. Về công tác cải cách thủ tục
hành chính
Trên cơ sở nhận định rõ những nguyên
nhân, tồn tại ảnh hưởng đến thời gian để thực hiện thủ tục khai, nộp thuế của
doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã đề xuất với Chính phủ, với Quốc hội và triển khai
thực hiện nhiều giải pháp cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, trong đó tập trung vào công tác cải cách, giảm thời gian khai,
nộp thuế của doanh nghiệp mà theo đánh giá của một số tổ chức quốc tế số giờ
khai, nộp thuế của doanh nghiệp năm 2014 là 537 giờ.
Các giải pháp cụ thể là:
1. Về các giải pháp thuộc thẩm quyền Quốc
Hội (giảm được gần 90 giờ)
Tại Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2015, trong đó:
- Bãi bỏ quy định về khống chế đối với
chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh qua đó giảm trên 08 giờ/năm.
- Kể từ ngày 01/7/2015, bãi bỏ quy định
phải nộp Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra hoặc mua vào khi lập hồ sơ
khai thuế của doanh nghiệp, qua đó giảm được hơn 80 giờ/năm thời gian thực hiện
thủ tục khai thuế.
2 Giải pháp thuộc thẩm quyền của Chính
phủ (giảm 88.36 giờ)
Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 để áp dụng ngay trong năm 2014 các
giải pháp:
- Mở rộng đối tượng được áp dụng khai
thuế GTGT theo quý (thay vì kê khai theo tháng) bằng việc điều chỉnh mức doanh
thu khai thuế GTGT theo quý từ dưới 20 tỷ/năm lên dưới 50 tỷ/năm. (giảm được
29,36 giờ và giảm kê khai thuế GTGT là 8 lần/năm).
- Bãi bỏ quy định việc doanh nghiệp phải điều chỉnh thuế GTGT đầu vào khi đến kỳ hạn thanh toán chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. (giảm được 12 giờ)
- Sửa đổi quy định để doanh nghiệp thực
hiện tạm nộp thuế TNDN theo quý, cuối năm quyết toán (hiện đang khai, tạm nộp
thuế TNDN theo quý và quyết toán năm)(giảm được 47 giờ/năm và giảm số lần khai
thuế thu nhập doanh nghiệp là 4 lần/năm)
3. Các giải pháp thuộc thẩm quyền của Bộ
Tài chính (giảm 201.5giờ)
Bộ Tài chính đã ban hành theo thẩm quyền
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung 07 Thông tư với nhiều
giải pháp như:
- Sửa đổi các chỉ tiêu trên Bảng kê hóa
đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào: bỏ
3 chỉ tiêu ký hiệu hóa đơn, mẫu hóa đơn, thuế suất và thay chỉ tiêu “mặt hàng”
bằng “ diễn giải kế toán” cho phù hợp với ghi chép kế toán. (giảm 132 giờ).
-
Bỏ quy định phải tổng hợp và khai các hóa đơn GTGT đầu vào không đủ điều kiện
khấu trừ và khai các hóa đơn hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai
thuế (giảm 12 giờ)
- Bỏ quy định phải ghi chú trên bảng kê
hóa đơn GTGT đầu vào về thời hạn thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng
thanh toán trả chậm. (giảm 42 giờ)
- Sửa các chỉ tiêu liên quan đến hạch
toán thu NSNN trên các Giấy nộp tiền vào NSNN của NNT theo hướng doanh nghiệp
ghi số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế, kho bạc sẽ tự hạch toán mục lục ngân
sách (giảm 8 giờ)
- Rà soát các tiêu chí về thời gian lập
bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu (đã bỏ), tính toán tỷ giá, giao dịch
liên kết (không phù hợp với mô hình doanh nghiệp giả định),.. (khoảng hơn 7,5giờ)
-
Điều chỉnh, khắc phục sự khác biệt giữa kế toán thuế để phù hợp với chuẩn mực kế
toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán quốc tế, dự kiến giảm được 52 giờ.
Như vậy, thực hiện tốt các giải
pháp nêu trên sẽ giảm được: 370 giờ/năm , thời gian khai thuế của doanh nghiệp
còn 167 giờ/năm (tương đương mức bình quân của các nước ASEAN 6)
Với các giải pháp, chính sách cải cách trong những năm qua và định hướng
đổi mới trong thời gian tới cũng như công tác triển khai, thực hiện đã và sẽ
ngày càng góp phần tạo thuận lợi hơn cho sản xuất kinh doanh. Nhưng để những
chính sách đó được đưa vào cuộc sống, đảm bảo tính khả thi, tính phù hợp với sự
vận động của nền kinh tế, của doanh nghiệp và phát huy được hiệu quả, ngoài nỗ
lực của các cơ quan quản lý trong xây dựng, triển khai thực hiện thì các doanh
nghiệp cũng cần chủ động đề xuất, đóng góp cho công tác xây dựng, cải cách thể
chế, chính sách đồng thời nắm bắt để có phương án sản xuất kinh doanh nhằm tận
dụng những cơ hội mới về mặt chính sách, qua đó phát huy được tiềm năng, lợi thế
của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh, đóng
góp vào mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh
và nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia với khu vực và thế giới.
Theo Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính
15,918