1. Về phương pháp tính thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê khai, nộp thuế
TNDN đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần
thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp
về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực
hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp
đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu
phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê
khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập
về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản
thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ
vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có
chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần
thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ
hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Đơn giản hóa hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu
tư tại nước ngoài đảm bảo tương đồng với trường hợp áp dụng hiệp định, bao gồm:
(i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
(ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc
bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng
từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
2. Về xác định thu nhập tính thuế (sửa đổi, bổ sung Khoản 2
Điều 4Thông tư
78/2014/TT-BTC)
Hướng
dẫn rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể: Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản)
nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm
cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ
vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển
lỗ theo quy định.
3. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN (sửa đổi,
bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi
quy định về thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ thể:
Thời
điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch
vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
4. Về các khoản chi được trừ và không
được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế (sửa đổi,
bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
4.1. Đối
với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không
được bồi thường.
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác như sau:
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên
tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất
do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải
xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài
sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn
thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp
nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi
thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự
nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng,
không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình
sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như
sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh
nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định
rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá
trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng
hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp
nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi
thường (nếu có).
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp
và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
4.2. Về
chi khấu hao tài sản cố định
Bổ
sung các tài sản cố định của
doanh nghiệp phục vụ cho người lao động
và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các
thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình
phục
vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để
tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá
Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh làm
cơ sở xác định chi
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao
hợp lý không được tính vào chi phí được trừ.
Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban
hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
4.4. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân
Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với chi trả tiền
thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ
sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường
hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả
thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay
cho cá nhân.
- Trường
hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa
thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính
vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay
cho cá nhân.
4.5. Về
chi tiền
lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao độngsửa đổi, bổ sung một số
nội dung sau:
- Bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ
đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện
được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động;
Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập
đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy
định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
4.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau:
Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang
phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được
trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục
bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền
và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối
đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện
vật phải có hóa đơn, chứng từ.
4.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác
- Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người
lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa
đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người
lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội
bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.
4.8. Về
chi trảtiền điện, tiền nước
Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền
điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
4.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều
lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Trường
hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi
trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4.10. Về chi phí tài trợ cho giáo dục
Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dục bao gồm cả chi tài
trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
4.11. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa,
nhà đại đoàn kết
Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận
khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan,
tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ
mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với
tài trợ làm nhà cho người nghèo).
4.12. Bổ
sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của
doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân
sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4.13. Bổ
sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi
phí được trừ như sau:
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo
nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi
phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi
phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại
doanh nghiệp
- Khoản
chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm
tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản
chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho
người lao động).
Đồng thời,
bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc
xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được
xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt
động trong năm.
4.14. Bổ sung
hướng dẫn: Số tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của nămkhông được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường
hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm
khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước.
5. Về thu nhập khác (sửa đổi,
bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
- Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Bỏ
quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được
coi là khoản thu nhập khác.
- Về thu nhập từ chênh lệch tỷ
giá tại
Khoản 9 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi nội dung sau:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên
quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu
phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu
thuế.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc
chi phí tài chính khi xác định thu nhập
chịu thuế.
6. Về thu nhập được miễn thuế (sửa đổi,
bổ sung một số nội dung tại Điều 8 Thông tư
78/2014/TT-BTC)
- Bổ
sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp
tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của
doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
miễn thuế TNDN.
Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của
hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu
đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm
nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập
của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm
ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ
giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản
phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản
phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của
Bộ Tài chính.
Doanh
nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
7. Về chuyển lỗ khi
chia, táchdoanh nghiệp (sửa đổi,
bổ sung Khoản 3Điều 9Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước
khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ
theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia,
tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
8. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng (sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2
Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
- Trường
hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế
đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và
được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác
nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài.
- Trường
hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp
bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời
điểm chuyển nhượng.
- Bỏ
quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần
do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí
trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
9. Về điều kiện
áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (Sửa đổi, bổ sungmột số nội dung tại Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Điều 5 Thông
tư 151/2014/TT-BTC)
9.1. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp
có dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do đáp
ứng điều kiện về địa bàn
ưu đãi đầu tư bổ sung các nội dung sau:
-
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh
vận tải được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu
đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao) thì doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch
vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành
lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm
đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa
bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i)
Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư
thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii)
Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác
định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định
theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Đồng
thời bổ sung ví dụ minh họa cụ
thể.
9.2. Về dự án đầu tư mới được
hưởng ưu đãi thuế TNDN quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5
Thông tư 151/2014/TT-BTC)
được sửa đổi, bổ sung những nội
dung sau:
- Doanh
nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi
vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9.3. Bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định
về kỳ tính thuế đầu tiên như sau:
“Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của
doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư
mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế
dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế
đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ
quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng
ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp
theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời
gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp
của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.”
10. Về thuế suất ưu đãi (sửa đổi,
bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
10.1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm)và
một số nội dung cụ thể như sau:
- Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát
triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước,
nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng
không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập
từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng
ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công
trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu
đãi thuế theo quy định này.
-
Sửa đổi, bổ sung quy định về
ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao như sau: Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các
khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy
định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
10.2. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp dụng
thuế suất 10% như sau:
“2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy
mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư;
b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11
Thông tư số 96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh
toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi
có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật,
bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống
cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm
năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ
tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười
lăm) năm.”.
10.3.
Tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi 10%
trong suốt thời gian hoạt động:
Bổ
sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt
động xã hội hóa trong lĩnh vực giám
định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệp
từ chế biến nông sản, thủy
sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
Bổ
sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy
sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để
cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
10.4. Bổ
sung Khoản 3a Điều 19 Thông
tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn
về đối tượng áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập
của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông
nghiệp và thủy sản ở địa bàn không
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
11. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại
Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung
hướng dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được
tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.”
12. Về chuyển tiếp ưu đãi (bổ sung một số
nội dung tại Điều 23 Thông tư
78/2014/TT-BTC)
Bổ sung
các Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 như sau:
“2a. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực
hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng
điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc
địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của
Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành
cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày
31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá
trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản
xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi
thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư
mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu
tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết
định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
2b. Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công
nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính
thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ
tính thuế năm 2015.
2c. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc
địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật
số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
Trường
hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức
ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về
địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo
quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2d. Sau
ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được
chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế
cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ. Đối với
các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính
thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng
ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c
nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu
thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập
chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì
thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu)”.
13. Bãi bỏ
điểm 21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
Về khống chế chi phí quảng cáo, tiếp thị và năm miễn thuế,
giảm thuế và các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài
chính và các ngành ban hành không phù hợp với quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Thông
tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ
năm 2015 trở đi. - Đối
với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì: + Việc
chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế,
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC được
tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. + Các
nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015. - Khoản
thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về trước
doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu
nhập trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài từ kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 96/2015/TT-BTC. |
Nội dung trên được quy định tại Công văn
2512/TCT-CS, ban hành ngày 24/06/2015 của Tổng cục thuế.
266,623