
Ảnh: Nam Nguyễn
Luật an toàn, vệ sinh lao động gồm 7
Chương và 93 Điều, quy định việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; chính sách,
chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền
hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động
và quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
Luật an toàn, về sinh lao động quy định:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được bảo đảm các điều kiện làm
việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có
trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá
trình lao động, tại nơi làm việc; được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được
đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Người lao động được thực hiện chế độ bảo
hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử
dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy
đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí
khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được
chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám
giám định trong trường hợp kết quả khảm giám định đủ điều kiện để điều chỉnh
tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được bố trí công việc
phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người lao động cũng có quyền từ chối làm
công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị
coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ ngay lập tức xảy ra tai
nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải
báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý.
Người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động được pháp luật bảo vệ quyền được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ
sinh lao động; được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc
trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động; được tiếp nhận thông tin, tuyên
truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động; được huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động; tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự
nguyện do Chính phủ quy định; khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện đối với hành vi
vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Luật an toàn vệ sinh lao động cũng quy
đinh người sử dụng lao động có nghĩa vụ xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động
phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những
người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người
lao động; tổ chức huấn luyện, hướng dẫn người lao động các quy định và biện
pháp làm việc an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ
lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động; thực hiện việc
chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối
với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Luật an toàn, vệ sinh lao động có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/7/2016.
Nguyễn Phương-Hồ Hương
Theo Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
10,714
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN