
Nghị định về giảm tiền thuê đất năm 2024 đã được đồng ý ban hành (Hình từ internet)
Ngày 21/03/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 1567/NQ-UBTVQH15 về việc ban hành Nghị định của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024.
Nghị định về giảm tiền thuê đất năm 2024 đã được đồng ý ban hành
Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã đồng ý việc Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 cho các đối tượng như tại Tờ trình số 122/TTr-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ.
Theo đó, Chính phủ khẩn trương ban hành Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 bảo đảm kịp thời; chỉ đạo xử lý các khó khăn, vướng mắc trong việc thu, nộp, hoàn trả tiền thuê đất hoặc tiền chậm nộp tiền thuê đất trong năm 2024 (nếu có);
Chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất, tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo, sự cần thiết trong việc xây dựng, ban hành Nghị định của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 theo đúng quy định của pháp luật.
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình giám sát, kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết 1567/NQ-UBTVQH15.
Nghị quyết 1567/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 21/03/2025.
Đề xuất mức mức giảm tiền thuê đất năm 2024 theo dự thảo Nghị định mới nhất
Cụ thể, tại dự thảo Nghị định về giảm tiền thuê đất (dự thảo 3), đã đề xuất quy định về việc giảm tiền thuê đất năm 2024 như sau:
* Đối tượng được giảm tiền thuê đất
- Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (tính tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định) dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
* Mức giảm tiền thuê đất
(i) Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định trên.
(ii) Mức giảm tiền thuê đất quy định trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 theo quy định của pháp luật. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2024 và tiền chậm nộp (nếu có).Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất, theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại (i) được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.
* Hồ sơ giảm tiền thuê đất
- Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2024 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo dự thảo Nghị định này.
Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại dự thảo Nghị định này.
- Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
Xem thêm nội dung tại tại dự thảo Nghị định.
184
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN