
Những điều cần biết về mua đất không sổ đỏ năm 2025 (Hình ảnh Internet)
1. Mua đất không sổ đỏ sau ngày 01/08/2024
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, sau ngày 01/08/2024 người dân khi mua đất phải đáp ứng đủ các điều kiện trên. Trường hợp đã mua đất không sổ đỏ sau ngày 01/08/2024 có thể giải quyết theo 02 phương án sau:
(1) Trường hợp mua đất không sổ đỏ mà các bên không có nhu cầu tiếp tục giao dịch nữa thì có thể thỏa thuận với nhau hoàn trả lại số tiền đã mua đất. Nếu có tranh chấp hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án
(2) Trường hợp mua đất không sổ đỏ mà các bên vẫn muốn tiếp tục giao dịch có thể để người bán làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó thực hiện thủ tục sang tên theo quy định.
2. Mua đất không sổ đỏ trước ngày 01/08/2024
Đối với trường hợp mua đất không sổ đỏ trước ngày 01/08/2024 nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thì người chủ mới nếu đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được đề nghị cấp giấy chứng nhận mà không cần làm thủ tục sang tên.
Theo Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP
Các trường hợp sử dụng đất sau đây do nhận chuyển quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật nhưng có chữ ký của các bên liên quan mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP:
- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai năm 2024;
- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/08/2024 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai năm 2024;
- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất của người nhận thừa kế quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai năm 2024.
Lưu ý: Theo quy định thì việc mua bán chuyển nhượng đất không có sổ đỏ là hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp mua, bán trước ngày 01/8/2024 thì thực hiện theo thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu để có sổ mới nếu đủ điều kiện.
Theo Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì cá nhân có hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đồng thời, thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
- Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại phải trả lại đất cho bên chuyển quyền.
- Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;
- Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024. Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.
* Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt bằng 2 lần cá nhân. (Khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)
Nguyễn Thị Mỹ Quyền
21
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN