Luật này quy định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; để phát triển kinh tế-xã hội, vì mục đích quốc gia công cộng.
Để thu hồi đất phải dựa vào căn cứ thu hồi đất quy định tại
Điều 61, Điều 62 và kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Luật Đất đai (sửa đổi) đã quy định rõ thẩm quyền cho phép
thu hồi đất nêu tại Điều 62 (thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, mục
đích quốc gia, cộng đồng) để tránh tùy tiện trong thu hồi đất.
Cụ thể, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi
đất các dự án quan trọng quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải
thu hồi đất các dự án bao gồm: Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA).
Thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ còn có dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm: Giao thông, thủy lợi, cấp nước,
thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt;
kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải…
Đối với HĐND cấp tỉnh, Luật giao quyền chấp thuận các dự án
phải thu hồi đất gồm: Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội; công trình di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng
cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công
trình sự nghiệp công cấp địa phương.
Tiếp nữa là dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa
phương gồm: Giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin
liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; dự án xây
dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định
cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của
cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ;
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
HĐND cấp tỉnh cũng được quyết thu hồi đất dành cho các dự
án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu
dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy
sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; dự án
khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại
các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Cơ quan Nhà nước quyết
định giá đất
Luật Đất đai (sửa đổi) quy định “Giá đất do tư vấn xác định
là một trong các căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định
giá đất”.
UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất
đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định
giá này.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra,
thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất
trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Căn cứ kết quả tư vấn giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh
trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm: Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm Chủ tịch
và đại điện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư
vấn định giá đất.
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 5 năm một lần đối với
từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà
giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc
giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều
chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Thành Chung
Theo Báo điện tử Chính phủ
9,265
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN